Bộ luật Hình sự Tố tụng Việt Nam Cộng Hòa 1972 - Quyển II

QUYỂN II
Cơ quan tài phán
THIÊN THỨ NHỨT
Tòa đại hình

CHƯƠNG THỨ NHỨT
Thẩm quyền tòa đại hình
Điều thứ 230 - Tòa đại hình được thiết lập tại mỗi khi hành chánh có thể gồm một hay nhiều tỉnh, Tổng thống, sau khi hội ý với tối cao pháp viện sẽ ra sắc lệnh ấn định tổng số tòa đại hình, quản hạt và trụ sở của mỗi tòa.
Nếu cần, chánh nhất tòa thượng thẩm, sau khi hội ý với chưởng lý, có thể ra quyết định có viện dẫn lý do để tòa đại hình nhóm họp tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở.
Điều thứ 231 - Mỗi tam cá nguyệt, tòa đại hình họp một khóa. Tuy nhiên, chánh nhất tòa thượng thẩm sau khi hội ý với chưởng lý, có thể truyền mở khóa họp bất thường.
Điều thứ 232 - Chánh nhất tòa thượng thẩm, sau khi hội ý với chưởng lý, ra định lệnh ấn định ngày khai mạc các khóa học thường lệ hay bất thường của tòa đại hình.
Định lệnh phải được chưởng lý thông báo cho tòa án nơi đặt trụ sở tòa đại hình, ít nhất mười lăm (15) ngày trước khóa họp.
Điều thứ 233 - Sổ đăng đường khóa họp do chánh thẩm tòa đại hình thiết lập, chiếu đề nghị của công tố viện.
Điều thứ 234 - Công tố viện phải thông báo bị can ngày phải xuất định.
CHƯƠNG THỨ III
Thành phần tòa đại hình
Điều thứ 235 - Tòa đại hình gồm thành phần thẩm phán chuyên nghiệp và thành phần phụ thẩm nhân dân.
Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp gồm một chánh thẩm và hai phụ thẩm thẩm phán; thành phần phụ thẩm nhân dân gồm bốn phụ thẩm.
Điều thứ 236 - Chức vụ công tố trước tòa đại hình do chưởng lý hoặc phó chưởng lý hoặc thẩm lý tòa thượng thẩm đảm trách.
Tuy nhiên, chưởng lý cũng có thể cử một thẩm phán khác để đại diện công tố viện trước tòa đại hình, nhưng thẩm phán này phải ở trật ngạch từ thẩm lý tòa thượng thẩm trở lên.
Điều thứ 237 - Thẩm phán xử án cũng như thẩm phán công tố tòa đại hình sẽ mặc sắc phục đại lễ nếu là thẩm phán tòa thượng thẩm.
Điều thứ 238 - Việc giữ but lục tại các phiên xử đại hình do chánh lục sự hay lục sự tòa án sở tại phụ trách.
Nếu tòa đại hình nhóm họp tại trụ sở tòa thượng thẩm chánh lục sự hay lục sự tòa này sẽ giữ bút lục tại phiên xử.
TIẾT I
Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp
Điều thứ 239 - Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp tòa đạ hình gồm chánh thẩm và các phụ thẩm.
PHỤ TIẾT I
Chánh thẩm
Điều thứ 240 - Chánh án phòng hoặc hội thẩm tòa thượng thẩm chủ toạ các phiên tòa đại hình.
Điều thứ 241 - Cho mỗi tam cá nguyệt và cho mỗi tòa đại hình, chánh nhất tòa thượng thẩm sẽ cử chánh thẩm ngay trong định lệnh ấn định ngày khai mạc khóa đại hình.
Điều thứ 242 - Nếu có sự cản trở trước ngày khai mạc khóa đại hình, chánh nhất sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác ngồi ghế chánh thẩm.
Nếu sau ngày khai mạc khóa họp mới phát giác sự cản trở, thẩm phán phụ thẩm thâm niên nhất chủ tọa phiên tòa.
Điều thứ 243 - Chánh nhất toà thượng thẩm cũng có thể chủ tọa phiên tòa đại hình, nếu xét cần.
PHỤ TIẾT II
Phụ thẩm thẩm phán
Điều thứ 244 - Phụ thẩm gồm hai thẩm phán.
Tuy nhiên, nếu khoá họp có thể kéo dài hoặc vì có quá nhiều vụ đang đường, chánh nhất có thể ra định lệnh cử thêm một hoặc nhiều phụ thẩm dự khuyết.
Phụ thẩm dự khuyết có thể tham dự phiên tòa, nhưng nơi phòng nghị xử, thẩm phán này chỉ có thể biểu quyết nếu phụ thẩm thực thụ bị cản trở và được án lệnh có viện dẫn lý do của chánh thẩm tòa đại hình xác nhận.
Điều thứ 245 - Phụ thẩm được chọn trong hàng hoặc hội thẩm tòa thượng thẩm hoặc chánh án hay chánh án dự khuyết tòa sơ thẩm.
Điều thứ 246 - Chánh nhất tòa thượng thẩm cử phụ thẩm cho mỗi tam cá nguyệt và mỗi khóa đại hình theo thể thức cử chánh thẩm.
Điều thứ 247 - Nếu có sự cản trờ trước ngày khai mạc khóa đại hình, chánh nhất sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác ngồi ghế phụ thẩm.
Nếu sau ngày khai mạc khóa họp mới phát giác sự cản trở, chánh thẩm tòa đại hình sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác thay thế, chọn trong hàng thẩm phán tòa thượng thẩm hoặc tòa án nơi đặt trụ sở của tòa đại hình.
Điều thứ 248 - Khi đã khai mạc khóa họp, chánh thẩm tòa đại hình có thể, nếu cần, cử một hay nhiều phụ thẩm dự khuyết.
Điều thứ 249 - Những thẩm phán đã thực hiện một hành vi truy tố hay thẩm vấn hoặc đã thuộc thành phần phòng luận tội hay đã góp phần vào một quyết định về nội dung liên quan đến tội trạng của một bị can, đều không thể tham dự thành phần tòa đại hình xét xử bị can này.
Nguyên tắc trên cũng được áp dụng trước mọi tòa án hình sự, trừ trường hợp luật lệ qui định khác.
TIẾT II
Phụ thẩm nhân dân
Điều thứ 250 - Phụ thẩm nhân dân gồm những công dân được chỉ định theo thể thức dự liệu nơi điều khoản sau đây
PHỤ TIẾT I
Điều kiện để được chỉ định làm phụ thẩm nhân dân
Điều thứ 251 - Công dân nam hay nữ có thể được cử làm phụ thẩm nhân dân nếu:
- Trên 30 tuổi;
- Biết đọc và biết viết Tiếng Việt;
- Có đủ công quyền, dân quyền và gia quyền;
- Không ở trong trường hợp vô năng lực hay bất khả kiêm nhiệm dự liệu nơi các điều kế tiếp.
Điều thứ 252 - Không thể được làm phụ thẩm nhân dân:
- Những người đã bị kết án về trọng tội hay bị phạt giam về khinh tội;
- Những người đang bị truy tố hay là bị can khiếm diện trước tòa đại hình;
- Những người bị truy nã do trát bắt giam và trát dẫn giải;
- Những công chức và nhân viên công quyền bị cách chức;
- Những công lại bị bãi chức và những đoàn viên các đoàn thể nghề nghiệp bị cấm hành nghề do một quyết định hợp lệ;
- Những người bị tuyên án khánh tận mà chưa được phục quyền;
- Những người bị cấm quyền, những người có bảo tá tư pháp và những người điên bị giữ trong một dưỡng trị viện.
Điều thứ 253 - Chức vụ phụ thẩm nhân dân không thể kiêm nghiệm với các chức vụ sau đây:
- Thẩm phán Tối cao pháp viện;
- Nhân viên Chánh phủ, dân biểu và nghị sĩ, giám sát viên, hội viên hội đồng văn hóa giáo dục, hội viên hội đồng kinh tế xã hội, hội viên hội đồng các sắc tộc;
- Thẩm phán tư pháp hoặc hành chánh, tổng thơ ký một Bộ, tỉnh trưởng, phó tỉnh trưởng, quận trưởng, phó quận trưởng;
- Luật sư và các công lại cùng tất cả nhân viên cùng giúp việc cho họ;
- Nhân viên cảnh sát, quan thuế, thuế vụ, thủy lâm;
- Quân nhân tại ngũ;
- Tu sĩ;
Ngoài ra những người đã tham dự vào cuộc điều tra sơ khởi hay thẩm vấn, hoặc đã làm nhân chứng, thông ngôn, giám định viên hay đương sự trong một vụ án, đều không thể ngồi ghế phụ thẩm nhân dân để xét xử vụ đó nữa.
Điều thứ 254 - Được miễn làm phụ thẩm nhân dân;
- Những người đã quá 65 tuổi;
- Những người đã là phụ thẩm nhân dân trong năm nay hoặc năm trước trừ trường hợp áp dụng điều 263.
PHỤ TIẾT II
Thiết lập đoàn phụ thẩm nhân dân
Điều thứ 255 - Hàng năm sẽ được lập tại địa hạt của mỗi tòa đại hình một danh sách phụ thẩm nhân dân.
Điều thứ 256 - Danh sách trên gồm ba trăm sáu mươi (360) phụ thẩm nhân dân cho tòa đại hình Sài Gòn, trong số này có hai trăm (200) phụ thẩm nhân dân dành riêng cho đọ thành Sài Gòn.
Đối với quản hạt của các tòa đại hình khác, số phụ thẩm nhân dân được tính theo tổng số cư dân với tỷ lệ hai ngàn (2000) cư dân một phụ thẩm nhân dân; tuy nhiên, số phụ thẩm nhân dân này không thể dưới tám mươi (80) cũng không quá một trăm sáu mươi (160).
Danh sách chỉ có thể gồm các công dân cư trú hoặc trú ngụ thường xuyên trong quản hạt tòa đại hình.
Lượng số phụ thẩm nhân dân trên danh sách hàng năm được chia cho quản hạt của mỗi tòa sơ thẩm theo tỷ lệ dân số địa phương. Hằng năm, vào tháng tư dương lịch, Tổng trưởng Bộ nội vụ sẽ ra nghị định quân phân như trên.
Điều thứ 257 - Tại mỗi tòa sơ thẩm sẽ được thiết lập một ủy ban lập bản danh sách tạm thời phụ thẩm nhân dân Ủy ban gồm chánh án tòa sở tại làm chủ tịch, quận trưởng hoặc phó quận trưởng hành chánh và các hội viên hội đồng đô, tỉnh, thị, làm ủy viên.
Hàng năm vào thượng tuần tháng bẩy (7), chánh án tòa sơ thẩm sẽ triệu tập ủy ban lập bản danh sách tạm thời phụ thẩm nhân dân với tổng số gấp đôi tổng số phụ thẩm nhân dân mà quản hạt tòa sở tại được quyền chỉ định chiếu điều 256.
Danh sách này được lập thành song bản, một lưu giữ tại phòng lục sự tòa sơ thẩm sở tại, một chuyển đến phòng lục sự tòa đại hình.
Điều thứ 258 - Tại trụ sở mỗi tòa đại hình sẽ được thiết lập một ủy ban lập bản danh sách phụ thẩm nhân dân. Đối với tòa đại hình Sài Gòn và Huế, ủy ban này gồm chánh nhất tòa thượng thẩm hay thẩm phán được  ủy thác làm chủ tịch và các ủy viên gồm có đô, tỉnh, thị trưởng hoặc phó đô, tỉnh, thị trưởng thuộc quản hạt tòa đại hình và các dân biểu mà đơn vị cũng nằm trong quản hạt này. Đối với các tòa đại hình khác, ủy ban sẽ do chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình chủ tọa.
Điều thứ 259 - Ủy ban lập bản danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân sẽ họp tại trụ sở của tòa đại hình theo sự triệu tập của chủ tịch ủy ban, chậm nhất là vào tháng chín.
Ủy ban có thể ghi vào danh sách phụ thẩm nhân dân các công dân không có tên trong danh sách tạm thời, nhưng tổng số công dân này không thể quá một phần năm (1/5) phụ thẩm nhân dân ấn định nơi điều 256.
Ủy ban sẽ quyết định theo đa số, trong trường hợp đồng số phiếu, chủ tịch có quyền tài quyết.
Danh sách chung quyết phụ thẩm nhân dân thuộc địa hạt tòa đại hình được thiết lập theo thứ tự A, B, C với chữ ký của các ủy viên và được ký nạp tại phòng lục sự tòa đại hình.
Điều thứ 260 - Ngoài danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân sẽ có danh sách đặc biệt phụ thẩm nhân dân dự khuyết gồm các phụ thẩm cư ngụ ngay tại đô thành, thị xã hoặc tỉnh lỵ nơi đặt trụ sở của tòa đại hình.
Danh sách này gồm năm mươi (50) phụ thẩm cho đô thành Sài Gòn, và mười (10) cho các thị xã hay tỉnh lỵ nơi đặt trụ sở của các tòa đại hình khác và sẽ do ủy ban dự liệu nơi điều 258 thiết lập.
Điều thứ 261 - Chánh án tòa sơ thẩm phải cấp thời báo cáo chánh nhất tòa thượng thẩm hoặc chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình mỗi khi có người nào có tên trong danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân mà quá vãng hoặc trở thành vô năng hay bất khả kiêm nghiệm như luật định.
Danh sách các phụ thẩm nhân dân đã xin cáo bãi trước khi khai mạc khóa đại hình mà nguyên nhân cáo bãi đã được tòa đại hình chấp nhận cho riêng khóa đó cũng như danh sách phụ thẩm nhân dân bị xử phạt và lần thứ nhứt hoặc lần thứ nhì đều phãi được cấp thời, ngay sau khi bế mạc khóa đại hình, thông báo chánh nhất tòa thượng thẩm hay chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình, để các thẩm phán này ghi chú các điểm trên vào danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân.
Điều thứ 262 - Chậm nhứt mười lăm ngày (15) ngày trước khi khai mạc khóa đại hình, chánh nhất tòa thượng thẩm hay chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình mà không phải là nơi đặt trụ sở tòa thưọng thẩm, sẽ rút thăm tại phiên tòa công khai, trong danh sách hàng năm, hai mươi bảy (27) phụ thẩm nhân dân thực thụ, để lập danh sách khóa họp. Ngoài ra, cũng sẽ rút thăm sáu (6) phụ thẩm nhân dân dự khuyết trong danh sách đặc biệt dự liệu nơi điều 260.
Mỗi khi rút thăm trúng tên một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân đã tham dự thành phần tòa đại hình năm nay hoặc năm trước, sẽ rút thăm chọn một phụ thẩm khác.
Cũng phải hành động như trên nếu trong số phụ thẩm nhân dân rút trúng tên mà từ ngày lập danh sách hàng năm đã mãn phần hoặc vì theo luật định đã bị tước quyền làm phụ thẩm nhân dân hoặc đã được cử vào chức vụ bất khả kiêm nhiệm với chức đó.
Điều thứ 263 - Đô trưởng, thị trưởng hoặc tỉnh trưởng sẽ tống đạt cho mỗi phụ thẩm nhân dân bản trích lục danh sách phụ thẩm khóa họp liên quan đến họ, chậm nhứt tám (8) ngày trước khi khoá đại hình khai mạc.
Trong bản tống đạt phải ghi rõ ngày khai mạc kể trên cùng lời căn dặn đương sự đúng hẹn phải ra tòa nếu không sẽ bị trừng trị như Bộ luật này dự liệu.
Nếu không tống đạt được cho đích thân, sẽ tống đạt tại nơi trú quán và cho quận trưởng sở tại để viên chức này phải tìm cách thông báo cho phụ thẩm nhân dân đã được chỉ định.
Ngoài trường hợp khóa đại hình bất thường, mỗi phụ thẩm nhân dân chỉ phải tham dự một khóa đại hình.
Nếu có khóa đại hình bất thường thì đương sự cũng chỉ phải tham dự thêm một khóa này mà thôi.
Điều thứ 264 - Phụ thẩm nhân dân được đề cập tại các điều 262, 284, 288 và 291 mà thực sự có tham dự khóa họp sẽ được hưởng một khoản phụ cấp khoán định. Giá ngạch khoản phụ cấp này sẽ do một bản văn lập quy của chủ tịch tối cao pháp viện ấn định nhưng không thể dưới ba ngàn (3.000) đồng cho mỗi ngày công tác.
Cũng được hưởng khoản phụ cấp trên các thẩm phán chuyên nghiệp thuộc thành phần tòa đại hình và thẩm phán công tố.
CHƯƠNG THỨ IV
Thủ tục dự bị khóa đại hình
TIẾT I
Thủ tục bắt buộc
Điều thứ 265 - Phúc quyết chuyển tống của phòng luận tội phải được tống đạt tận tay cho bị can bị tạm giam; bản sao phúc quyết phải được giao cho y.
Nếu bị can không bị giam hoặc được tự do tạm, việc tống đạt được thi hành theo thể thức ấn định nơi thiên IV quyển này.
Điều thứ 266 - Liền sau khi phúc quyết chuyển tống trở thành nhất định, bị can bị tạm giam sẽ được di chuyển tới trại tạm giam nơi tòa đại hình nhóm họp.
Điều thứ 267 - Nếu không bắt được bị can hoặc y không đến trình diện, sẽ áp dụng thủ tục khuyết tịch đại hình đối với y.
Điều thứ 268 - Nếu vụ án được xử tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở tòa thượng thẩm, chưởng lý sẽ chuyển hồ sơ cùng tang vật đến tòa sơ thẩm nơi tòa đại hình nhóm họp.
Điều thứ 269 - Sau khi bị can được di chuyển tới trại tạm giam nơi tòa đại hình nhóm họp và phòng lục sự đã nhận được hồ sơ, chánh thẩm tòa đại hình sẽ lấy lời khai của bị can trong thời hạn tối thiểu.
Nếu bị can không bị giam hoặc được tự do tạm, sẽ áp dụng điều 220 khoản 2.
Chánh thẩm tòa đại hình có thể ủy thác cho thẩm phán phụ thẩm hoặc chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình lấy lời khai của bị can.
Nếu bị can không nói hoặc không hiểu Tiếng Việt, sẽ có thông ngôn trợ giúp.
Điều thứ 270 - Chánh thẩm tòa đại hình hỏi lý lịch của bị can cùng kiểm soát xem y đã được tống đạt phúc quyết phòng luận tội chuyển tống ra tòa đại hình chưa.
Điều thứ 271 - Bị can được báo có quyền chọn luật sư biện bộ.
Nếu bị can không chọn luật sư, chánh thẩm hoặc thẩm phán thừa ủy sẽ yêu cầu luật sư đoàn chỉ định luật sư để biện hộ cho y.
Sự chỉ định sẽ hết hiệu lực nếu sau này, bị can đã tụ mình chọn luật sư nhiệm cách.
Điều thứ 272 - Sẽ lập biên bản về việc thi hành các thủ tục dự liệu trong các điều 269 đến 271; biên bản phải có chữ ký của chánh thẩm hoặc thẩm phán thừa ủy, lục sự, bị can và thông nếu có.
Nếu bị can không biết ký hoặc không chịu ký, phải ghi điểm này vào biên bản.
Điều thứ 273 - Bị can chỉ có thể đưa ra tòa đại hình xét xử sớm nhất là năm (5) ngày sau khi được lấy lời khai. Bị can và luật sư của y có thể khước từ việc áp dụng thời hạn này.
Điều thứ 274 - Bị can vẫn được tiếp xúc với luật sư của y. Luật sư được quyền tham khảo hồ sơ tại chỗ.
Điều thứ 275 - Bị can, dân sự nguyên cáo hoặc luật sư có thể xin phòng lục sự tòa đại hình sao lục tất cả văn kiện hồ sơ, tổn phí do họ gánh chịu.
Điều thứ 276 - Công tố viện và dân sự nguyên cáo, phải tống đạt cho bị can cũng như bị can phải tống đạt cho nguyên tố viện và nếu cần, dân sự nguyên cáo, chậm nhất là hai mươi bốn (24) giờ trước ngày đăng đường, danh sách nhân chứng mà họ yêu cầu tòa chấp cung.
Cũng được thông báo như trên, danh sách các giám định viên được gọi ra tòa để thuyết trình về công tác mà họ đã đảm trách trong cuộc thẩm vấn.
Trát tống đạt phải ghi lý lịch, nghề nghiệp và địa chỉ của các nhân chứng hoặc giám định viên ấy.
Phí tổn liên quan đến việc đòi nhân chứng do các đương sự đã yêu cầu gánh chịu, ngoại trừ trường hợp công tố viện cho đòi các nhân chứng xét ra cần thiết cho việc phát huy sự thật, chiếu đơn xin của bị can.
Điều thứ 277 - Danh sách phụ thẩm nhân dân của khóa đại hình, đã được thiết lập chiếu điều 262, phải được tống đạt cho từng bị can chấm nhứt bốn mươi tám (48) giờ trước ngày đăng đường.
TIẾT II
Thủ tục nhiệm ý hoặc đặc biệt
Điều thứ 278 - Chánh thẩm tòa đại hình, nếu xét cuộc thẩm vấn còn thiếu xót hoặc từ sau ngày cuộc thẩm vấn kết thúc thấy phát giác những tội chứng mới, có thể truyền mở cuộc điều tra bổ túc.
Công tác này sẽ do chánh thẩm hoặc một trong các thẩm phán phụ thẩm hoặc một dự thẩm được ủy thác đảm trách. Trong trường hợp này, các điều khoản của chương I, thiên III, quyển I sẽ được áp dụng, ngoài trừ điều 170.
Điều thứ 279 - Biên bản và mọi tài liệu thu thập được trong cuộc điều tra bổ túc phải được ký nạp tại phòng luật sự và kèm theo hồ sơ thủ tục.
Lục sự phải thông báo sự ký nạp này cho công tố viện cùng các đương sự để tùy nghi tham khảo.
Chưởng lý lúc nào cũng có thể yêu cầu thông tri hồ sơ nhưng phải phát hoàn hai mươi bốn (24) giờ sau đó.
Điều thứ 280 - Nếu có nhiều phúc quyết chuyển tống đối với các bị can, nhưng cùng liên quan đến một trọng tội, chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền liên nhập hồ sơ; chánh thẩm cũng có thể truyền liên nhập hồ sơ, nếu có nhiều phúc quyết chuyển tống đã được ban hành đối với một bị can nhưng liên quan đến nhiều tội trạng.
Điều thứ 281 - Nếu phúc quyết chuyển tống được tuyên đối với nhiều tội trạng không liên hệ với nhau, chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền phân tách hồ sơ và chỉ giữ lại để xét xử ngay một hay một vài tội trạng kể trên.
Điều thứ 282 - Chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền đình hoãn đến khóa sau các vụ kiện xét ra chưa hoàn tất.
CHƯƠNG THỨ V
Khai mạc khóa đại hình
TIẾT I
Hiệu duyệt danh sách phụ thẩm nhân dân
Điều thứ 283 - đúng nơi, ngày và giờ đã định cho việc khai mạc khóa họp, tòa đại hình khởi nhóm.
Lục sự tuyên đọc danh sách phụ thẩm nhân dân đã được thiết lập chiếu điều 262.
Phụ thẩm nhân dân nhận được giấy báo mà không đến dự phiên tòa, sẽ bị tòa đại hich phạt như sau: lần thứ nhứt một ngàn đồng (1.000$), lần thứ nhì hai ngàn đồng (2.000$), lần thứ ba năm ngàn đồng (5.000$).
Phụ thẩm nhân dân khiếm diện lần thứ ba còn có thể bị tuyên bố sẽ không bao giờ được chọn làm phụ thẩm nhân dân nữa.
Phụ thẩm nhân dân nào chứng minh đã bị cản trở không tới dự được phiên tòa sả được tòa đại hình miễn phạt nếu phiên xử chưa bế mạc, hoặc do phòng luận tội nếu khóa xử đã bế mạc.
Những khoản trừng phạt nói trên cũng được áp dụng cho phụ thẩm đã đến dự phiên tòa rồi tự ý bỏ về không lý do chánh đáng, trước khi mãn khóa họp.
Điều thứ 284 - Nếu trong số phụ thẩm nhân dân hiện diện có người không hội đủ điều kiện để đảm trách chức vụ như định nơi điều 251 và kế tiếp hoặc ở một trong các trường hợp vô năng bất khả kiêm nhiệm miễn trách như định nơi điều 252 đến 254, tòa đại hình sẽ truyền xoá bỏ tên các đương sự khỏi danh sách.
Cũng bị xóa tên các phụ thẩm nhân dân đã từ trần.
Nếu vì vắng mặt cũng như xóa tên mà chỉ còn dưới hai mươi ba (23) phụ thẩm nhân dân trên danh sách, thì để cho đủ số hai mươi bảy (27) người, danh sách này sẽ được bổ túc bởi phụ thẩm nhân dân dự khuyết, theo thứ tự đã được ghi trong danh sách. Nếu vẫn chưa đủ, thì ngay phiên tòa công khai sẽ rút thăm trong danh sách đặc biệt phụ thẩm nhân dân phụ quyết; nếu vẫn còn chưa đủ, sẽ rút thăm trong số phụ thẩm nhân dân có tên trong danh sách hàng năm dự liệu nơi điều 255 và kế tiếp, hiện đang cư ngụ ngay tại thị xã hay tỉnh lỵ nơi tòa đại hình đặt trụ sở.
Gặp trường hợp tòa đại hình nhóm họp tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở, tổng số phụ thẩm thực thụ sẽ được bổ túc bằng cách rút thăm, nơi phiên tòa công khai trong số phụ thẩm nhân dân có tên trong danh sách hàng năm cư ngụ ngay tại thị xã hay tỉnh lỵ nơi tòa đại hình nhóm họp.
Điều thứ 285 - Để thanh quyết các vấn đề trên đây, tòa đại hình sẽ ban hành phúc quyết duy nhất có viện dẫn lý do, sau khi hội ý với công tố viện.
Phúc quyết này chỉ có thể bị thượng tố đồng thời với phúc quyết về nội dung.
Điều thứ 286 - Trước khi xét xử một vụ án, tòa đại hình nếu cần, sẽ thi hành các biện pháp dự liệu trong các điều 283, 284.
Điều thứ 287 - Lục sự phải thông tri cho bị can mọi phúc quyết sửa đổi danh sách phụ thẩm nhân dân được thiết lập chiếu điều 262 chậm nhất là một (1) giờ trước tòa mở cuộc tranh luận. Bị can phải ký nhận sự thông tri này
TIẾT II
Thành lập đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử
Điều thứ 288 - Đúng ngày đã ấn định để xét xử vụ án, tòa đại hình khởi nhóm và truyền cho dẫn bị can ra trước tòa.
Đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử được thành lập ngay trong phiên tòa công khai.
Nếu luật sư của bị can vắng mặt, thủ tục không vì vậy mà vô hiệu.
Điều thứ 289 - Chánh thẩm hỏi bị can tên họ, ngày nơi sanh, nghề nghiệp và nơi cư ngụ của y.
Điều thứ 290 - Lục sự đọc danh tánh các phụ thẩm nhân dân không xin khiếu từ hoặc không được miễn trách.
Các phiếu có ghi danh tánh từng vị một sẽ được bỏ vào thùng thăm.
Điều thứ 291 - Đoàn phụ thẩm nhân dân tòa xử gồm 4 người.
Nếu nhận thấy cuộc tranh luận một vụ việc có thể kéo dài, tòa đại hình có thể, trước khi rút thăm chọn bốn (4) phụ thẩm nhân dân, ra phúc quyết truyền rút thăm chọn thêm một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân dự khuyết để cùng dự cuộc tranh luận.
Trong trường hợp một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân bị cản trở không thể theo đuổi cuộc tranh luận cho đến lúc tòa đại hình tuyên phúc quyết, phụ thẩm nhân dân dự khuyết sẽ thay thế họ; theo thứ tự ai rút thăm được chọn trước thì thay trước.
Điều thứ 292 - Bị can hoặc luật sư trước hết, sau đến công tố viện muốn cáo tị phụ thẩm nhân dân nào tùy ý ngay khi tên người này vừa được chon xong, nhưng phải tuân theo giới hạn định trong điều 293.
Bị can, luật sư cũng như công tố viện không được trình bày lý do xin cáo tị.
Đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử được thành lập ngay sau khi đã chọn đủ bốn (4) phụ thẩm nhân dân không bị cáo tị và, nếu cần, các phụ thẩm nhân dân dự khuyết như định trong điều 291.
Điều thứ 293 - Bị can không được các tị quá năm (5) phụ thẩm nhân dân, công tố viện không quá bốn (4).
Điều thứ 294 - Nếu có nhiều bị can, các bị can có thể, hoặc đồng tình hoặc riêng rẽ, sử hành quyền cáo tị.
Trong cả hai thể thức trên đây, các bị can không được cao tị quá năm (5) phụ thẩm nhân dân.
Điều thứ 295 - Nếu các bị can không đồng tính cáo tị, chánh thẩm sẽ rút thăm giữa các bị can để chọn các người sử hành quyền lợi luật định này cùng phân chia giữa họ số lượng phụ thẩm nhân dân mà các y được quyền cáo tị. Trong trường hợp đó, các phụ thẩm nhân dân do một bị can cáo tị được coi như bị tòan thể bị can cáo tị, cứ như vậy cho đến khi đủ túc số phụ thẩm nhân dân có thể bị cáo tị theo luật định.
Điều thứ 296 - Các bị can có thể đồng tình một phần sử hành quyền cáo tị, phần còn lại sẽ có cuộc rút thăm để lựa chọn bị can có quyền xin cáo tị.
Điều thứ 297 - Lục sự lập biên bản về các thủ tục thiết lập đoàn phụ thẩm nhân dân tòa xử.
Điều thứ 298 - Chỗ ngồi của phụ thẩm nhân dân được xếp theo thứ tự cuộc rút thăm bên cạnh thẩm phán.
Điều thứ 299 - Chánh thẩm đọc cho các phụ thẩm nhân dân văn thức lời tuyên thệ như sau, những phụ thẩm này phải đứng dậy và đầu để trần.
"Tôi xin lấy danh dự thề sẽ xét xử một cách cẩn trọng những vụ án đăng đường trong khóa đại hình này; tôi sẽ không phản bội quyền lợi của bị can cũng như quyền lợi của xã hội, không vì tư thù, vì ác tâm, vì sợ hãi, hau vì cảm tình mà binh vực hay hãm hại ai; tôi sẽ xin hoàn toàn căn cứ vào tội trạng của bị can và lời bào chữa của họ theo đúng lương tâm và trí sáng suốt của tôi mà xét định một cách vô tư, cương quyết và tự do; tôi cũng xin giữ hoàn toàn bí mật những điều bàn cãi trong lúc nghị án, ngay cả sau khi không còn giữ chức vụ này nữa."
Chánh thẩm lần lượt xướng danh từng phụ thẩm, và mỗi phụ thẩm đưa tay mặt lên nói: "Tôi xin thề" rồi vào ngồi tại vị trí ấn định nơi điều 298.
Điều thứ 300 - Chánh thẩm tuyên bố đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử đã được chánh thức tọa thành.
CHƯƠNG THỨ VI
Cuộc tranh luận
TIẾT I
Điều khoản tổng quát
Điều thứ 301 - Cuộc tranh luận trước tòa đại hình phài công khai, trừ phi tòa đại hình xét cuộc tranh luận công khai phương hại đến trật tự công cộng hoặc thuần phong mỹ tục. Trong trường hợp này, tòa sẽ tuyên xử kín hoặc toàn phần hoặc một một phần; tuy nhiên, phúc quyết về nội dung phải được công khai tuyên đọc.
Điều thứ 302 - Cuộc tranh luận phải liên tục và tiếp diễn cho đến khi tưyên phán kết thúc vụ án; cuộc tranh luận chỉ có thể được ngưng trong những khoản thời gian cần thiết để cho tòa và bị can tạm nghỉ.
Điều thứ 303 - Ngoại trừ trường hợp đặc biệt được chánh thẩm cho phép, ngay khi phiên tòa khai mạc,cấm không được xử dụng máy ghi âm hoặc phát thanh, máy truyền hình, chiếu bóng, máy chụp hình; nếu không, sẽ có thể bị phạt vạ từ bốn ngàn (4.000$) đồng đến mười ngàn (10.000$) đồng trong điều kiện dự liệu nơi thiên VIII quyển IV.
Điều thứ 304 - Chánh thẩm giữ gìn trật tự phiên tòa và điều kiện cuộc tranh luận.
Chánh thẩm bác bỏ tất cả những gì có phương hại đến sự tôn nghiêm của phiên tòa và kéo dài vô ích cuộc tranh luận.
Điều thứ 305 - Chánh thẩm có quyền chuyên quyết để áp dụng mọi biện pháp xét ra cần thiết cho việc phát huy sự thật.
Trong khi cuộc tranh luận tiếp diễn, chánh thẩm có thể ra lệnh đòi thêm nhân chứng bằng trát dẫn giải, nếu cần, truyền xuất trình những văn kiện và đồ vật xét ra có thể làm sáng tỏ thêm vụ đang được xét xử.
Những nhân chứng được đòi trong trường hợp nói trên sẽ không tuyên thệ và chỉ khai với tính cách chỉ dẫn.
Điều thứ 306 - Các phụ thẩm muốn hỏi bị can và nhân chứng phải qua chánh thẩm và không được phát biểu ý kiến riêng của mình.
Bị can hay dân sự nguyên cáo hoặc luật sư của họ cũng phải theo thể thức trên.
Điều thứ 307 - Công tố viện có quyền hỏi thẳng bị can và nhân chứng, nhưng phải tôn trọng quyền của chánh thẩm dự liệu nơi điều 304.
Điều thứ 308 - Công tố viện có quyền, nhân danh luật pháp trình bày mọi kết luận thích nghi mà tòa phải truyền ghi vào sổ bút ký và phải nghị bàn.
Điều thứ 309 - Nếu tòa không chấp nhận kết luận của công tố viện thì cuộc tranh luận lại tiếp tục.
Điều thứ 310 - Bị can, dân sự nguyên cáo và luật sư có thể đệ trình kết luận viết và tòa phải quyết định về các kết luận này.
Điều thứ 311 - Mọi đới tranh về thủ tục đều do chánh thẩm và phụ thẩm thẩm phán giải quyết, sau khi nghe công tố viện, đương sự hay luật sư trình bày ý kiến.
Những phúc quyết về đới tranh không thể tuyên phán về nội dung, và chỉ có thể được thượng tố cùng một lượt với phúc quyết về nội dung.
TIẾT II
Bị can xuất đình
Điều thứ 312 - Tại phiên xử, luật sư biện hộ cho bị can phải có mặt.
Nếu luật sư được lựa chọn hoặc chỉ định vắng mặt, chánh thểm sẽ chỉ định một luật sư khác.
Điều thứ 313 - Bị can xuất đình thong thả, không bị còng tay, nhưng phải được canh giữ để phòng ngừa trốn thoát.
Nếu bị can từ chối ra trước tòa, một thừa phát lại do chánh thẩm ủy nhiệm và được công lực trợ giúp, sẽ nhân danh luật pháp đốc thúc y xuất đình; Thừa phát lại sẽ lập vi bằng đốc  thục và ghi câu trả lời của bị can.
Điều thứ 314 - Nếu bị can không tuân lệnh đốc thúc chánh thẩm có thể truyền công lực dẫn giải y ra trước tòa.
Mặc dầu bị can vắng mặt, chánh thẩm cũng có thể truyền mở ngay cuộc tranh luận sau khi tuyên đọc vi bằng chứng nhận sự kháng cự của y.
Ngay sau mỗi phiên xử, lục sự phải đọc cho bị can không chịu xuất đình biên bản cuộc tranh luận và phải tống đạt cho y kết luận của công tố viện cùng phúc quyết của tòa đại hình. Phúc quyết này được coi như đương tịch.
Điều thứ 315 - Trong phiên xử, khi có người dự kiến làm mất trật tự, chánh thẩm truyền trục xuất ra khỏi phòng xử.
Nếu người bị trục xuất kháng cự hay gây náo động, chánh thẩm sẽ lập tức hạ trát tống giam; tòa sẽ xét xử ngay và có thể phạt giam y từ hai (2) tháng đến hai (2) năm không kể hình phạt dự liệu nơi Bộ hình luật về tội nhục mạ và bạo hành thẩm phán.
Chánh thẩm ra lệnh cho công lực dẫn y ra khỏi phòng xử.
Điều thứ 316 - Điều khoản kể trên cũng được áp dụng cho bị can nếu y làm mất trật tự tại phiên tòa.
Sau khi bị trục xuất khỏi phòng xử, bị can sẽ được công lực canh giữ cho đến khi cuộc tranh luận chấm dứt để tòa có thể hỏi cung nếu cần.
Sau mỗi phiên xử, sẽ áp dụng thể thức dự liệu nơi điều 314 đoạn 3.
TIẾT III
Dẫn chứng
Điều thứ 317 - Chánh thẩm nhắc các luật sư khi biện hộ không nên nói điều gì trái với lương tâm, trát với luật pháp và phải luôn luôn có lễ độ và mực thước.
Điều thứ 318 - Chánh thẩm truyền cho lục sự đọc danh sách các nhân chứng mà danh tánh đã được tống đạt theo thể thức qui định nơi điều 276. Thừa phát lại điểm danh các nhân chứng.
Điều thứ 319 - Chánh thẩm ra lệnh cho các nhân chứng vào trong phòng dành riêng cho họ. Nhân chứng chỉ được ra khỏi phòng để cung khai trước tòa.
Nếu cần, chánh thẩm sẽ thi hành mọi biện pháp thích nghi để ngăn cấm nhân chứng bàn luận với nhau trước khi cung khai.
Điều thứ 320 - Khi một nhân chứng đã được mời nhưng không đến, tòa đại hình có thể, hoặc đương nhiên, hoặc chiếu kết luận của công tố viện, truyền cho công lực dẫn giải ngay nhân chứng đến trước tòa để cung khai, hoặc cho đình việc xét xử đến cuối khóa hay đến khóa sau.
Trong trường hợp sau này, nhân chứng khiếm diện phải gánh chịu mọi phí tổn về việc đòi lại các nhân chứng khác, cùng những kinh phí về việc di chuyển và lưu trú của những người này và chánh thẩm có thể, chiếu kết luận của công tố viện, truyền câu thúc thân thể y trong phúc quyết đình hoãn đến khóa sau.
Trong mọi trường hợp, nhân chứng không xuất diện hoặc không chịu tuyên thệ hay công khai, có thể bị tòa đại hình, chiếu lời yêu cầu của công tố viện, kết phạt chiếu điều 103.
Nhân chứng bị kết phạt có thể kháng tố trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày tống đạt phúc quyết đến tận tay hay tại cư sở của y. Tòa đại hình xét xử việc kháng tố trong khóa đương hành hay khoá sau.
Điều thứ 321 - Chánh thẩm lưu ý bị can nên chăm chú nghe phúc quyết phòng luận tội chuyển tống ra trước tòa đại hình do lục sự tuyên đọc, và truyền lục sự đọc to phúc quyết ấy.
Điều thứ 322 - Chánh thẩm hỏi cung bị can nhưng không được tỏ ra có tiên kiến về tội trạng của y.
Trong mọi trường hợp, chánh thẩm, công tố viện, luật sự, dân sự nguyên cáo phải tôn trọng quyền bào chữa của bị can. Bị can phải được tự do cung khai, không thể bị áp lực hay hăm dọa bất cứ dưới hình thức nào.
Điều thứ 323 - Nhân chứng do công tố viện hoặc các đương sự mời đến sẽ được chấp cung, dù trước đây tại phòng dự thẩm họ chưa hề cung khai hoặc không nhận được trát đòi, miễn là danh tánh của họ đã được tống đạt theo thể thức qui định nơi điều 276.
Điều thứ 324 - Công tố viện và các đương sự có thể phản đối sự công khai của một nhân chứng mà danh tánh không được tống đạt, hoặc đã được tống đạt bất hợp lệ.
Tòa đại hình phán định ngay về việc phản đối ấy.
Dù việc phản đối được chấp cung có được tòa đại hình chấp nhận đi nữa, chánh thẩm có thể xử dụng quyền chuyên quyết để nghe nhân chứng với tính cách chỉ dẫn.
Điều thứ 325 - Nhân chứng khai riêng từng người, theo thứ tự do chánh thẩm ấn định.
Chánh thẩm hỏi tên tuổi, nghề nghiệp, cư sở hoặc trú sở của nhân chứng và phải chất vấn họ có phải là bà con, thân thuộc hay thích thuộc hay người làm công của bị can và dân sự nguyên cáo hay không.
Trước khi cung khai, nhân chứng tuyên thệ sẽ nói tất cả sự thật, chỉ nói sự thật mà thôi, không vì thù oán hay sợ hãi. Nhân chứng cung khai miệng , không được đọc giấy tờ viết sẵn.
Không ai được ngắt lời nhân chứng, trừ trường hợp chánh thẩm xử dụng quyền chuyên quyết dự liệu nơi điều 304
Nhân chứng chỉ được cung khai hoặc về tội chứng của bị can hoặc về cá nhân và phẩm hạnh của người này mà thôi.
Điều thứ 326 - Chánh thẩm có thể chất vấn nhân chứng sau khi cung khai.
Công tố viện, luật sư, bị can và dân sự nguyên cáo cũng có quyền ấy, theo những điều kiện dự liệu nơi điều 306 và 307.
Điều thứ 327 - Chánh thẩm hoặc đương nhiên, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay các đương sự, truyền lục sự lập biên bản về các điểm thêm bớt, sửa đổi hay biến đổi giữa lời khai của nhân chứng và những lời khai trước của y. Biên bản này phải được kèm với biên bản cuộc tranh luận.
Điều thứ 328 - Nhân chứng sau khi khai xong, phải ở lại trong phòng xử cho đến khi tòa ngự án, trừ trường hợp chánh thẩm truyền lệnh khác thì không kể.
Điều thứ 329 - Những người có mối liên hệ sau đây với một bị can không thể bị bắt buộc tuyên thệ để cung khai:
1) Cha mẹ hay tôn thuộc;
2) Con và ti thuộc;
3) Anh chị em;
4) Thích thuộc đồng đẳng;
5) Chồng hay vợ mặc dầu đã li dị
Cũng không thể bắt buộc những người sau đây tuyên thệ để cung khai:
1) Dân sự nguyên cáo;
2) Thiếu nhi dưới 16 tuổi
Tuy nhiên, nếu không ai phản đối, thì sự nghe cung những người này với tư cách nhân chứng không phải là vô hiệu.
Nếu có sự phản đối của công tố viện hay của một đương sự, chánh thẩm vẫn có thể xử dụng quyền chuyên quyết để nghe cung những người kể trên với tính cách chỉ dẫn.
Điều thứ 330 - Những người tố giác vì nhiệm vụ luật định hoặc tự ý, có thể cung khai với tư cách nhân chứng, nhưng chánh thẩm phải cho tòa biết nhân chứng là người đã tố giác.
Những người tố giác được thưởng tiền do luật đình có thể cung khai với tư cách nhân chứng, trừ phi có sự phản đối của một trong các đương sự hay công tố viện.
Điều thứ 331 - Sau khi nhân chứng khai xong, công tố viện, luật sư, bị can và dân sự nguyên cáo có thể yêu cầu chánh thẩm cho nhân chứng ra khỏi phòng xử, để sau đó trở lại cung khai, có hay không đối chất.
Chánh thẩm cũng có thể đương nhiên hành động như trên.
Điều thứ 332 - Trước khi, trong khi hay sau khi nghe một nhân chứng khai, chánh thẩm có thể truyền dẫn một hay nhiều bị can ra khỏi phòng xử để sau đó thẩm vấn riêng từng người, nhưng phải nói lại cho mỗi bị can biết những gì đã xảy ra trong khoảng thời gian y ở ngoài phòng xử.
Điều thứ 333 - Trong khi tòa hỏi cung, các phụ thẩm có thể ghi chép nhhững điểm xét thấy quan trọng, miễn là cuộc tranh luận không bị gián đoạn.
Điều thứ 334 - Trong lúc lấy cung hay sau đó, nếu xét cần, chánh thẩm đưa cho bị can, nhân chứng, phụ thẩm xem tang vật để những người nầy phát biểu ý kiến.
Điều thứ 335 - Nếu theo cuộc tranh luận, lời khai của một nhân chứng xét ra gian dối, chánh thẩm có thể hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện hay một đương sự, truyền nhân chứng ấy phải ở lại phòng xử cho đến khi tuyên án.
Nếu nhân chứng không tuân lệnh, chánh thẩm sẽ hạ lệnh tạm giam.
Sau khi tòa đại hình tuyên án hoặc đình hoãn đến khóa sau, chánh thẩm truyền công lực dẫn ngay nhân chứng đến biện lý cuộc để biện lý ra lệnh mở cuộc thẩm vấn về tội làm chứng gian.
Lục sự phải lập biên bản sự vi phạm chiếu điều 327 và bản sao chuyển đến biện lý.
Điều thứ 336 - Trong mọi trường hợp, tòa đại hình có thể đương nhiên, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hoặc một trong các đương sự, đình hoãn việc đang xét xử đến khóa sau.
Điều thứ 337 - Nếu bị can hay nhân chứng không nói rành tiếng Việt hoặc cần phiên dịch một tài liệu xuất trình trong phiên xử mà không có sẵn thông ngôn hữu thệ, chánh thẩm sẽ đương nhiên chỉ định một thông ngôn có ít nhất hai mươi mốt (21) tuổi; thông ngôn phải tuyên thệ thi hành nhiệm vụ chu đáo.
Công tố viện, bị can và dân sự nguyên cáo có thể viện dẫn lý do để cáo tị thông ngôn. Tòa sẽ xét xử ngay sự cáo tị và phán quyết không thể bị thượng cầu.
Dầu có sự đồng ý của bị can hay công tố viện, thông ngôn không thể được lựa chọn trong số các phụ thẩm, lục sự tại phiên xử, các đương sự hoặc luật sư và các nhân chứng.
Điều thứ 338 - Nếu bị can câm và điếc và không biết viết, chánh thẩm đương nhiên chỉ định một người đã quen đàm thoại với bị can để làm thông ngôn.
Biện pháp này cũng được áp dụng cho nhân chứng câm và điếc và không biết viết.
Nếu người câm và điếc biết viết, lục sự viết và đưa cho họ xem những câu hỏi và những điều cần cho họ biết. Những người này sẽ viết câu trả lời hay lời khai, và lục sự sẽ đọc lên tất cả những câu ấy.
Điều thứ 339 - Sau khi cuộc thẩm vấn tại phiên tòa kết thúc, tòa lần lượt nghe dân sự nguyên cáo hay luật sư kết luận, công tố viện buộc tội và bị can hay luật sư bào chữa. Dân sự nguyên cáo và công tố viện có quyền trả lời, nhưng bị can hay luật sư của bị can luôn luôn được nói lời sau cùng.
TIẾT IV
Kết thúc cuộc tranh luận và đọc câu hỏi
Điều thứ 340 - Chánh thẩm tuyên bố kết thúc cuộc tranh luận, nhưng không được tóm tắt những phương chước buộc tội hay bào chữa.
Chánh thẩm tuyên đọc những câu hỏi mà tòa đại hình sẽ phải trả lời. Thủ tục này không bắt buộc khi câu hỏi nêu đúng theo phúc quyết phòng luận tội hoặc nếu bị can hay luật sư thỏa thuận miễn cho tòa.
Điều thứ 341 - Câu hỏi về việc chánh được đặt như sau: "Bị cáo có phạm tội đã ghi trong phúc quyết phòng luận tội hay không?".
Các câu hỏi khac được đặt như sau: "Vụ phạm pháp có xảy ra trong trường hợp nầy hoặc trường hợp nọ hay không?".
Điều thứ 342 - Nếu theo cuộc tranh luận:
1) Có trường hợp gia trọng không được đề cập trong phúc quyết phòng luận tội;
2) Sự kiện bị truy tố thuộc về một tội danh khác với tội danh ghi trong phúc quyết phòng luận tội;
3) Nếu bị can nại một sự kiện được luật pháp kể như một trường hợp khoan miễn, chánh thẩm đặt thêm câu hỏi phụ.
Điều thứ 343 - Bị can, dân sự nguyên cáo, luật sư và công tố viện có thể trình bày ý kiến thích nghi về những câu hỏi đã được đặt ra. Nếu công tố viện, bị can, dân sự nguyên cáo hay luật sư phản đối việc đặt một câu hỏi nào, tòa sẽ phán định trong những điều dự liệu nơi điều 311.
Điều thứ 344 - Trước khi tòa đại hình lui vào phòng nghị xử, chánh thẩm sẽ tuyên đọc lời khuyến dụ sau đây:
"Luật pháp không đòi hỏi thẩm phán phải cho biết lý do luận tội, không buộc thẩm phán phải thẩm lượng bằng chứng theo những qui tắc cố định. Thẩm phán chỉ phải, trong suy tư, trầm lặng và trong sự thành thực đối với lương tâm, tự xét xem mình đã có cảm tưởng như thế nào trước những bằng chứng buộc tội bị can và những phương pháp bào chữa đã trình bày. Thẩm phán chỉ có bổn phận duy nhất là nói lên thâm tín của mình về tội phạm buộc cho bị can".
Lời khuyên dụ trên, in theo khổ chữ lớn, còn phải được niêm yết nơi dễ thấy nhất trong phòng nghị xử.
Điều thứ 345 - Khi câu hỏi đã đặt xong, chánh thẩm ra lệnh dẫn bị can ra khỏi phòng xử, và truyền nhân viên công lực canh giữ, cấm không ai được vào phòng nghị án nếu không được chánh thẩm cho phép.
Chánh thẩm tuyên bố phiên xử tạm ngưng đề nghị án.
CHƯƠNG THỨ VII
Phán quyết
TIẾT I
Hội bàn
Điều thứ 346 - Chánh thẩm và các phụ thẩm vào phòng nghị án và chỉ được ra khỏi phòng này sau khi quyết định xong về dự án.
Điều thứ 347 - Chánh thẩm và các phụ thẩm hội bàn, sau đó biểu quyết, bằng cách ghi quan điểm của mình trên tấm phiếu trong các cuộc đầu phiếu riêng biệt và tuần tự, bắt đầu từ việc chánh và, nếu có, đến từng trường hợp gia trọng, tiếp theo đến các vấn đề dự sung, kế đến về mỗi trường hợp khoan miễn luật định và sau cùng về những trường hợp giảm khinh mà chánh thẩm phải nêu ra, khi tội trạng của bị can được xác nhận.
Điều thứ 348 - Chánh thẩm và các phụ thẩm lấy tấm phiếu có in tiêu đề tòa đại hình cùng hàng chữ: "Tôn trọng danh dự, thành thực với lương tâm, ý thức trách nhiệm trước nhân loại, chúng tôi xin trả lời như sau câu hỏi đã được đặt ra".
Các vị trên sẽ ghi trên phiếu chữ "có" hoặc "không" một cách thật kín đáo khiến không để lộ sự biểu quyết của mình. Sau đó, các tấm phiếu được gấp lại làm tư và trao cho chánh thẩm để vào thùng phiếu.
Điều thứ 349 - Mỗi lần biểu quyết xong, chánh thẩm kiểm phiếu trước các mặt phụ thẩm cùng xác nhận tức thời kết quả.
Những phiếu trắng, hoặc bị đa số tuyên bố vô hiệu, được tính như phiếu có lợi cho bị can.
Ngay sau khi hoàn tất sự kiểm phiếu, các phiếu phải bị tiêu hủy.
Đối với câu hỏi về trường hợp giảm khinh, chánh thẩm và phụ thẩm phải đưa ra phúc đáp khẳng định hoặc phủ định.
Điều thứ 350 - Mọi quyết định của tòa đại hình có hậu quả bất lợi cho bị can kể cả quyết định bác bỏ trường hợp giảm khinh, đều phải hội đủ đa số tối thiểu năm (5) phiếu.
Điều thứ 351 - Khi về một câu hỏi tòa trả lời là "có" tức là xác nhận đã hội đủ đa số tối thiểu năm (5) phiếu. Bên canh chữ "có", chánh thẩm phải ghi chữ "đa số tối thiểu năm (5) phiếu" và không quyền để phát giác tổng số phiếu đã phát biểu ý kiến.
Điều thứ 352 - Nếu có sự mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều câu trả lời, chánh thẩm có thể cho biểu quyết lại.
Điều thứ 353 - Nếu cuộc hội bàn xác nhận bị can có phạm tội thì sẽ nghị bàn về hình phạt áp dụng. Chánh thẩm cho biết theo kết quả những câu hỏi hình phạt nặng nhất và hình phạt nhẹ nhất mà tòa có thể xử phạt.
Sau đó cuộc bỏ thăm hình phạt bắt đầu; nếu không hình phạt nào được đa số tuyệt đối bốn (4) phiếu trong hai vòng đầu thì sẽ bỏ thăm lần thứ ba; bắt đầu từ òng thứ ba, sẽ loại bớt hình phạt nặng nhất đã đề nghị trong vòng trước, vè cứ thế mà loại lần lần các hình phạt cho tới khi được đa số tuyệt đối bốn (4) phiếu chấp thuận một hình phạt đã được đề nghị.
Trong trường hợp tòa đại hình tuyên một hình phạt tiểu hình, tòa có thể theo đa số như trên cho bị can hưởng huyền án.
Tòa đại hình cũng nghị bàn về những hình phạt phụ thuộc và bổ túc.
Điều thứ 354 - Nếu sự kiện không bị hay không còn bị luật hình trừng phạt hoặc nếu bị can được xác nhận không phạm tội, tòa tha bổng bị can.
Nếu bị can được hưởng trường hợp khoan miễn, tòa sẽ cho miễn nghị.
Điều thứ 355 - Phải ghi rõ các quyết định của cuộc nghị án trên bảng kê các câu hỏi.
Chánh thẩm và các phụ thẩm phải ký vào bản kê này.
TIẾT II
Quyết định về công tố quyền
Điều thứ 356 - Sau khi nghị án, tòa trở ra phòng xử.
Chánh thẩm truyền dẫn bị can ra trước tòa, và tuyên đọc những câu trả lời các câu hỏi, phán quyết kết phạt, miễn nghị hay tha bổng bị can cùng những điều luật được áp dụng.
Trong trường hợp kết phạt hay miễn nghị, phán quyết buộc bị can phải chịu án phí và quyết định về câu thúc thân thể.
Trong trường hợp bị can không bị kết phạt về tất cả những tội trạng này đã bị truy tố hoặc chỉ bị kết phạt về những tội trạng đã được cải tội danh trong khi thẩm vấn hay vào lúc tuyên án hoặc trong trường hợp nhiều bị can được đặt ra ngoài vụ, tòa đại hình, trong phán quyết có viện dẫn lý do phải miễn cho người bị kết phạt phần án phí không liên hệ trực tiếp tới tội trạng mà y bị kết phạt. Tòa sẽ tự vấn định tổng số lệ phí được giải trừ; lệ phí này, tùy trường hợp, sẽ do ngân khố hoặc dân sự nguyên cáo gánh chịu.
Nếu tòa không có quyết định về việc áp dụng điều khoản trên, vấn đề sẽ được phòng luận tội thanh quyết.
Điều thứ 357 - Bị can được miễn nghị hay tha bổng, sẽ lập tức đựơc trả tự do nếu không bị giam giữ vì một lý do khác.
Điều thứ 358 - Người nào đã được tha bổng thì không thể bị bắt hay truy tố lại về sự kiện cũ, dầu dưới một tội danh mới.
Điều thứ 359 - Nếu trong cuộc tranh luận xét thấy có tội chứng liên quan đến sự kiện khác mà công tố viện dành quyền truy tố, chánh thẩm quyền công lực dẫn bị can được tha bổng đến trước biện lý nơi đặt trụ sở tòa đại hình để mở ngay cuộc truy tố.
Điều thứ 360 - Sau khi tuyên án, chánh thẩm báo cho bị can biết y có quyền thượng tố phán quyết của tòa đại hình trong thời hạn luật định là năm (5) ngày tròn.
TIẾT III
Quyết định về dân tố quyền
Điều thứ 361 - Sau khi quyết định về công tố quyền, tòa đại hình, không có phụ thẩm nhân dân tham dự, sẽ xét các khoản bồi thường mà hoặc dân sự nguyên cáo đòi nơi bị can hoặc bị can được tha bổng đòi nơi dân sự nguyên cáo. Tòa quyết định về dân tố quyền sau khi nghe các đương sự và công tố viện kết luận.
Tòa có thể ủy thác một hội viên của tòa nghe các đương sự trình bày, thu thập tài liệu cùng thuyết trình trước tòa và sau đó các đương sự cùng công tố viện vẫn còn có thể kết luận.
Điều thứ 362 - Nếu các bị can được tha bổng hay được miễn nghị, dân sự nguyên cáo vẫn có quyền đòi bồi thường về những thiệt hại gây ra do quá thất của bị can theo những hành vi đã hài rõ trong phúc quyết phòng luận tội.
Tòa đại hình chỉ có thể buộc bị can được tha bổng phải bồi thường thiệt hại cho dân sự nguyên cáo với điều kiện là trong phán quyết phải minh thị xác định các sự kiện cấu thành một quá thất khác biệt với tội trạng đã được tha bổng. Quá thất này phải là căn bản duy nhất cho công tố quyền đòi bồi thường thiệt hại.
Điều thứ 363 - Tòa có thể truyền hoàn lại tang vật cho chân chánh sở hữu chủ. Tuy nhiên, nếu tòa kết phạt, việc giao hoàn tang vật chỉ được thi hành khi nào sở hữu chủ chứng minh rằng kẻ bị kết án đã để quá hạn không thượng tố, hay có thượng tố nhưng việc đã được thanh quyết.
Trong trường hợp phán quyết tòa đại hình đã trở thành nhất định, nếu cần, phòng luận tội có thẩm quyền xét về việc giao trả tang vật đã bị sai áp. Phòng luận tội phán quyết theo đơn xin của người hữu quyền đối với tang vật hay lời yêu cầu của công tố viện.
Điều thứ 364 - Bị can bị kết phạt phải trả án phí cho dân sự nguyên cáo.
Điều thứ 365 - Dân sự nguyên cáo đã được hưởng tiền bồi thường không phải chịu án phí. Dân sự nguyên cáo bị thất kiện chỉ phải chịu án phí nếu chính y đã phát động quyền công tố. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp sau này, chiếu theo nội vụ sự kiện, tòa có thể ra phán quyết đặc biệt có viện dẫn lý do miễn cho dân sự nguyên cáo toàn thể hoặc một phần án phí.
TIẾT IV
Phán quyết và biên bản hội bản
Điều thứ 366 - Lục sự thảo phán quyết và chép vào đó các điều luật áp dụng.
Nguyên bản phán quyết do chánh thẩm, các phụ thẩm và lục sự ký mỗi trang. Phán quyết phải ghi rõ sự hiện diện của công tố viện.
Điều thứ 367 - Lục sự lập biên bản có chữ ký của chánh thẩm và lục sự để xác nhận sự chấp hành các nghi thức luật định.
Biên bàn phải được lập và ký tên chậm nhất là ba (3) ngày sau khi tòa tuyên án.
Điều thứ 368 - Trừ trường hợp chánh thẩm hoặc tự ý hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay đương sự đã có quyết định khác thì không kể, biên bản không được ghi các câu trả lời của bị can cũng như nội dung các lời cung khai trước tòa. Tuy nhiên, lục sự phải chấp hành điều 327 liên quan đến sự thâm bớt, sửa đổi hay biến đổi trong những lời khai của nhân chứng.
Điều thứ 369 - Nguyên bản phán quyết tòa đại hình được lưu trữ tại phòng lục sự tòa án nơi đặt trụ sở tòa đại hình.
Tuy nhiên, nếu tòa đại hình nhóm họp tại trụ sở tòa thượng thẩm, nguyên bản phán quyết sẽ được lưu trữ tại phòng lục sự tòa thượng thẩm đó.
THIÊN THỨ II
Tòa tiểu hình
CHƯƠNG THỨ NHỨT
Tòa sơ thẩm tiểu hình
TIẾT I
Thẩm quyền
PHỤ TIẾT I
Nguyên tắc tổng quát
Điều thứ 370 - Tòa tiểu hình xét xử những khinh tội như được định nghĩa trong Bộ hình luật.
Điều thứ 371 - Có thẩm quyền xét xử khinh tội, tòa án nơi xảy ra vụ phạm pháp, tòa án nơi bị can cư ngụ hoặc tòa án nơi bị can bị bắt, ngay cả trong trường hợp bị bắt vì một lý do khác.
Tòa án nơi giam giữ một tội nhân chỉ có thẩm quyền trong trường hợp dự liệu nơi thiên VI quyển IV.
Điều thứ 372 - Thẩm quyền tòa tiểu hình bao gồm những khinh tội và tội vi cảnh được tòa thụ lý cùng trong một vụ án và hợp thành một toàn thể bất khả phân.
Tòa tiểu hình cũng có thẩm quyền về các khinh tội và tội vi cảnh liên hệ theo định nghĩa của điều 207.
Điều thứ 373 - Tòa tiểu hình có thẩm quyền đối với một bị can, cũng có quyền xét xử tất cả các đồng phạm và tóng phạm.
Điều thứ 374 - Tòa tiểu hình, thụ lý vụ truy tố, có thẩm quyền thanh quyết mọi khước biện do bị can nêu ra, ngoại trừ trường hợp luật định khác, hoặc trường hợp bị can viện dẫn một quyền đối vật bất động sản.
Điều thứ 375 - Khước biện về sự vô hiệu của trát đòi hoặc của thủ tục đã thực hiện trước đó phải được nêu lên trước khi tranh luận về nội dung, bằng không sẽ bị tiêu quyền.
Sự vô hiệu của trát đòi chỉ có thể được tuyên phán trong những điểu kiện dự liệu nơi điều 539.
Điều thứ 376 - Khước biện về vấn đề tiên quyết phải được nêu lên trước khi tranh luận về nội dung.
Khước biện này chỉ có thể được chấp thẩm nếu có hậu quả làm cho sự kiện bị truy tố mất tính chất một tội phạm.
Khước biện ấy chỉ được chuẩn chấp nếu căn cứ vào những sự kiện hoặc những văn kiện khả dĩ chứng minh lời khiếu nại của bị can là xác đáng.
Trong trường hợp khước biện có thể được chấp nhận, tòa tiểu hình ấn định cho bị can một thời hạn để khiếu tố nơi cơ quan tài phán có thẩm quyền. Nếu trong thời hạn ấy, bị can bất động, tòa sẽ bỏ qua khước biện nại dẫn.
Nếu khước biện bị bác khước, tò sẽ tiếp tục xét xử.
Điều thứ 377 - Tòa án thụ lý nhiều vụ liên hệ có thể đương nhiên hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay của một trong các đương sự, truyền liên nhập hồ sơ.
Điều thứ 378 - Tòa tiểu hình thụ lý các tội phạm thuộc thẩm quyền hoặc do án lệnh chuyển tống của cơ quan thẩm vấn, hoặc do thủ tục quả tang như dự liệu trong các điều 382 đến 385, hoặc do trát trực tố của công tố viện bay trực tố triệu hoán trạng của dân sự nguyên cáo.
Tuy nhiên, dân sự nguyên cáo không thể dùng triệu hoán trạng để trực tố Tổng thống, Phó Tổng thống.
Điều thứ 379 - Trát đòi phải được lập trong thời hạn và theo những thể thức dự liệu nơi điều 527 và kế tiếp.
Điều thứ 380 - Công tố viện phải báo cho người nạp trực tố triệu hoán trạng biết ngày tòa xử.
Điều thứ 381 - Dân sự nguyên cáo trực tố một bị can, nếu không cư ngụ trong địa hạt tòa án thụ lý vụ kiện, phải nêu rõ trong trát trực tố, cư sở tuyển định nơi địa hạt tòa ấy.
PHỤ TIẾT II
Thủ tục xử phạm pháp quả tang
Điều thứ 382 - Can phạm bị bắt quả tang và được dẫn trình biện lý chiếu điều 64 Bộ luật này, phải được tức thời đưa ra trước tòa tiểu hình xét xử ngay trong ngày ký trát tống giam.
Nếu trong ngày đó không có phiên xử, bị can phải được đưa ra phiên tòa ngày hôm sau, hoặc phiên tòa gần nhứt.
Điều thứ 383 - Nhân chứng trong vụ phạm pháp quả tang có thể được hình cảnh lại hay nhân viên công lực triệu dụng bằng khẩu lệnh ngay tại phạm trường. Nếu nhân chứng này không chịu xuất diện, có thể bị kết phạt chiếu theo các điều 418 đến 421.
Điều thứ 384 - Bị can bị đưa ra xét xử theo thủ tục quả tang phải được chánh án cho biết y có quyền xin một thời hạn để chuẩn bị cuộc bào chữa. Báo thị của chánh án và câu trả lời của bị can phải được ghi vào án văn.
Nếu bị can xử dụng quyền nói trên, tòa án phải cho y một thời hạn ít nhất là ba (3) ngày.
Điều thứ 385 - Nếu hồ sơ nội vụ chưa hoàn tất để được xét xử, tòa sẽ truyền đình hoãn đến một phiên xử gần nhất để thẩm vấn thêm; trong trường hợp này, tòa sẽ xác nhận trát giam hoặc cho bị can tự do tạm có hay không có kiểm soát tư pháp hay tiền bảo chứng.
Biện lý có quyền kháng cáo bản án cho bị can tự do tạm.
TIẾT II
Thành phần tòa tiểu hình
Điều thứ 386 - Tòa tiểu hình gồm một thẩm phán xử án ngồi ghế chánh thẩm, một thẩm phán công tố ngồi ghế biện lý và một lục sự giữ bút lục phiên tòa.
TIẾT III
Tánh cách công khai và trật tự các phiên xử
Điều thứ 387 - Các phiên xử đều công khai, trừ phi tòa xét rằng sự công khai có thể làm phương hại đến trật tự công cộng hay thuần phong mỹ tục. Trong trường hợp tòa truyền xử kín, bản án về nội dung phải được công khai tuyên đọc.
Phiên tòa sẽ nhóm họp tại trụ sở của tòa án.
Điều thứ 388 - Chánh thẩm giữ gìn trật tự phiên tòa và điều khiển cuộc tranh luận.
Chánh thẩm có thể cấm không cho vị thành niên vào phòng xử.
Điều thứ 389 - Ngoại trừ trường hợp đặc biệt được chánh thẩm cho phép, tại phiên xử cấm dùng máy ghi âm, thâu thanh, phòng thanh, chụp ảnh, quay phim, vô tuyến truyền hình. Vi phạm sẽ bị phạt vạ từ bốn ngàn đồng (4.000$) đến mười ngàn đồng (10.000$) theo thủ tục dự liệu nơi thiên VIII - Quyển IV.
Điều thứ 390 - Trong phiên xử, người nào làm mất trật tự sẽ bị chánh thẩm truyền trục xuất ra khỏi phòng xử.
Nếu người bị trục xuất kháng cự hay gây náo động, chánh thẩm sẽ lập tức ký trát tống giam; tòa sẽ xét xử ngay và có thể phạt giam từ hai (2) tháng đến hai (2) năm, không kể hình phạt dự liệu nơi Bộ hình luật đối với tội nhục mạ và bạo hành thẩm phán.
Chánh thẩm ra lệnh cho công lực dẫn y ra khỏi phòng xử.
Điều thứ 391 - Điều 390 kể trên cũng áp dụng cho bị can nếu y làm mất trật tự tại phiên tòa.
Sau khi bị trục xuất khỏi phòng xử, bị can dù không bị tạm giam trong nội vụ cũng sẽ được công lực chanh giữ cho đến khi cuộc tranh luận chấm dứt. Khi ấy bị can sẽ được dẫn vào phòng xử để nghe tuyên đọc án văn.
TIẾT IV
Tranh luận
PHỤ TIẾT I
Bị can xuất đình
Điều thứ 392 - Chánh thẩm kiểm soát lý lịch bị can, tuyên đọc văn kiện đưa nội vụ ra tòa, cùng xác nhận, nếu cần, sự hiện diện hay khiếm diện của người đảm nhiệm hộ trách, dân sự nguyên cáo, nhân chứng, giám định viên và thông ngôn.
Điều thứ 393 - Trong trường hợp bị can hay nhân chứng không nói rành tiếng Việt hoặc cần phiên dịch một tài liệu, tòa sẽ áp dụng điều 337.
Nếu bị can câm và điếc và không biết viết, tòa sẽ áp dụng điều 338.
Điều thứ 394 - Bị can bị tạm giam sẽ được nhân viên công lực dẫn ra phòng xử, tay không bị còng.
Điều thứ 395 - Bị can, được tống đạt trát đòi hợp lệ đến tận tay, phải xuất đình, trừ trường hợp có lý do khoan miễn chánh đáng.
Trong trường hợp kể trên, nếu khiếm diện mà không lý do khoan miễn chánh đáng, bị can sẽ được xét xử khuyết tịch coi như đương tịch.
Điều thứ 396 - Bị can bị truy tố về tội trạng mà hình phạt dự liệu phạt vạ hay phạt tù dưới hai (2) năm có thể gởi đơn xin chánh thẩm xét xử ngoài dự hiện diện của y.
Đơn này phải được thị thực chữ ký và lưu trong hồ sơ.
Bị can cư ngụ cách trụ sở tòa án hơn hai trăm (200) cây số cũng có thể xin được hưởng quyền như trên.
Trong trường hợp này, luật sư của bị can được quyền biện hộ và bị can được xét xử khuyết tịch coi như đương tịch.
Tuy nhiên, nếu xét xử thấy sự hiện diện của bị can cần thiết, tòa tiểu hình sẽ quyết định đòi bị can đích thân xuất đình vào một phiên xử khác được tòa ấn định.
Nếu lần này không xuất đình, bị can sẽ bị xử khuyết tịch coi như đương tịch.
Điều thứ 397 - Bị can không xuất đình sẽ bị xử khuyết tịch nếu trát đòi không được tống đạt đến tận tay y.
Điều thứ 398 - Người đảm nhiệm hộ trách luôn luôn có thể nhờ luật sư biện hộ, hoặc người hôn phối, tôn thuộc hay ti thuộc, anh chị em, có ủy quyền hợp lệ đại diện. Trong trường hợp này, án văn sẽ được tuyên đương tịch đối với y.
Điều thứ 399 - Bị can xuất đình có thể nhờ luật sư biện hộ. Trong trường hợp bị can tàn tật không thể tự hào chữa được, hoặc bị can có thể bị phạt lưu xứ, chánh thẩm phải chỉ định luật sư cho y.
PHỤ TIẾT II
Thể thức đứng dân sự nguyên cáo
Điều thứ 400 - Người nào bị thiệt hại về một khinh tội, có thể xin đứng dân sự nguyên cáo ngay tại phiên tòa, nếu chưa đứng dân sự nguyên cáo từ trước, bằng cách nạp lý đoán hoặc khai trình để lục sự sự ghi nhận.
Nếu thực hiện trước ngày đăng đường, đơn xin đứng dân sự nguyên cáo phải nạp tại phòn lục sự.
Dân sự nguyên cáo có quyền xin bồi thường thiệt hại về sự tổn thất gây ra cho y và cũng có thể xin chánh án tòa sơ thẩm dân sự cho thực hiện các biện pháp sai áp bảo toàn luật định để bảo đảm quyền lợi của mình.
Điều thứ 401 - Tại phiên tòa, thỉnh cầu đứng dân sự nguyên cáo phải được nêu lên trước khi công tố viện kết luận về nội dung, bằng không, sẽ không được chấp thẩm.
Lời khai xin một số tiền bồi thường thiệt hại có ngạch số xác định được xem như thỉnh cầu đứng dân sự nguyên cáo.
Điều thứ 402 - Người nào đã xin đứng dân sự nguyên cáo không thể cung khai với tư cách nhân chứng.
Điều thứ 403 - Tòa tiểu hình thẩm định về tính cách khả chấp của đơn xin đứng dân sự nguyên cáo, và nếu cần tuyên bố đơn xin này bất khả chấp.
Công tố viện, bị can, người đảm nhiệm hộ trách, hoặc một dân sự nguyên cáo khác đều có thể nại tính cách bất khả chấp của một đơn xin đứng dân sự nguyên cáo.
Điều thứ 404 - Dân sự nguyên cáo có quyền nhờ luật sư đại diện trước tòa. Trong trường hợp này án văn sẽ được tuyên đương tịch đối với y.
Điều thứ 405 - Dân sự nguyên cáo được đòi hợp lệ mà không xuất đình, hoặc không được đại diện trước phiên tòa, sẽ được coi như tự ý bãi nại.
Trong trường hợp đó, và nếu công tố quyền đã được phát động do trát trực tố của dân sự nguyên cáo chánh tố, tòa án chỉ xét xử về công tố quyền nếu có lời yêu cầu của công tố viện, không kể bị can có thể xin tòa phạt dân sự nguyên cáo trả cho mình tiền bồi thường thiệt hại vì lạm dụng quyền trực tố theo thể thức ấn định nơi điều 453.
Điều thứ 406 - Sự bãi nại của dân sự nguyên cáo không phương hại đến việc hành sự tố quyền dân sự trước tòa án có thẩm quyền.
PHỤ TIẾT III
Dẫn chứng
Điều thứ 407 - Trừ phi luật định khác, những vi phạm luật hình có thể được chứng minh bằng mọi phương cách và thẩm phán quyết định theo thâm tín của mình. Để làm căn bản cho thâm tín, thẩm phán chỉ có thể dựa vào những bằng chứng đã được trình bày và tranh luận đối tịch trước tòa.
Điều thứ 408 - Thẩm phán có tòa quyền ước định giá trị của sự thú nhận như mọi bằng chứng khác.
Điều thứ 409 - Biên bản hay phúc trình chỉ có hiệu lực chứng cứ nếu hợp lệ về hình thức, được viên chức có thẩm quyền lập ra trong khi hành sự, để xác nhận những điều mắt thấy tai nghe.
Điều thứ 410 - Trừ phi luật định khác, biên bản và phúc trình xác nhận khinh tội chỉ có hiệu lực chỉ dẫn.
Điều thứ 411 - Đối với những biên bản hay phúc trình vi chứng những khinh tội do hình cảnh lại, nhân viên cảnh sát tư pháp và viên chức đảm nhiệm chức vụ hình cảnh lại lập chiếu những điều khoản riêng biệt mà luật dành cho họ quyền ấy, sự phản chứng chỉ có thể được chuẩn chấp nếu có tài liệu hoặc nhân chứng.
Điều thứ 412 - Không thể dùng thư từ trao đổi giữa bị can và luật sư của y để làm bút chứng.
Điều thứ 413 - Những loại vụ được kiểm chứng bằng các biên bản có tín lực cho tới khi đăng cáo giả mạo đều phải được qui định trong những luật đặc biệt. Nếu những luật đặc biết không minh thị qui định khác, thủ tục đăng cáo giả mạo dự liệu nơi thiên II, quyển IV Bộ luật này sẽ được áp dụng.
Điều thứ 414 - Nếu tòa tiểu hình xét cần phải giám định sẽ ap dụng các điều 160 đến 169, 171 và 172.
Điều thứ 415 - Nhân chứng được đòi ra tòa theo thể thức dự liệu nơi điều 527 và kế tiếp.
Điều thứ 416 - Sau khi thi hành các thể thức dự liệu nơi điều 392, chánh thẩm truyền nhân chứng lui vào phòng riêng. Nhân chứng chỉ được ra khỏi phòng để cung khai trước tòa. Nếu cần, chánh thẩm có thể áp dụng những biện pháp thích nghi để ngăn cản nhân chứng bàn tính với nhau trước khi cung khai.
Điều thứ 417 - Nhân chứng, có trát đòi, phải xuất đình, tuyên thệ và cung khai.
Điều thứ 418 - Nhân chứng không xuất đình, hoặc từ khước tuyên thệ hay cung khai có thể bị kết phạt chiếu điều 103, theo lời yêu cầu của công tố viện.
Điều thứ 419 - Khi một nhân chứng được đòi mà không đến và không có lý do khoan miễn chánh đáng, tòa tiểu hình có thể hoặc đương nhiên, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện, truyền công lực dẫn giải ngay đương sự đến trước tòa để cung khai hoặc cho đình nội vụ đến phiên xử khác. Trong trường hợp sau này, nhân chứng khiếm diện phải gánh chịu tất cả các phí tổn về việc đòi lại các nhân chứng khác cùng những kinh phí về việc di chuyển vè lưu trú của những người này.
Điều thứ 420 - Nhân chứng khiếm diện bị kết phạt chiếu điều 418 và 419 có thể kháng tố chậm nhất trong vòng năm (5) ngày kể từ ngày quyết định kết phạt được tống đạt đến tận tay y hay tại cư sở của y.
Nhân chứng chỉ có thể kháng cáo khi đã có án văn xử về việc kháng tố.
Điều thứ 421 - Nhân chứng, bị kết phạt vì từ khước tuyên thệ hay cung khai, có thể kháng cáo.
Điều thứ 422 - Trước khi nghe nhân chứng khai trình, chánh thẩm hỏi cung bị can. Công tố viện có thể trực tiếp chất vấn bị can. Dân sự nguyên cáo và luật sư cũng  có quyền này, nhưng phải yêu cầu chánh thẩm đặt câu hỏi.
Điều thứ 423 - Khi có nhân chứng câm và điếc, hay không nói rành tiếng Việt, Tòa sẽ áp dụng điều 337 và 338.
Điều thứ 424 - Nhân chứng khai riêng từng người hoặc về nhân cách và hạnh kiểm của bị can, hoặc về những hành vi qui trách y.
Điều thứ 425 - Trong các nhân chứng được đòi, những nhân chứng do công tố viện và dân sự nguyên cáo sai ra được nghe cung trước nhất, trừ phi chánh thẩm xử dụng quyền chuyên quyết để ấn định thự tự hỏi cung nhân chứng.
Điều thứ 426 - Những nhân chứng hiện diện khi cuộc tranh luận bắt đầu, tuy không có trát đòi hợp lệ, cũng có thể được tòa cho phép cung khai nếu các đương tụng yêu cầu.
Điều thứ 427 - Nhân chứng phải khai rõ lý lịch, nghề nghiệp, cư sở, mối liên hệ thân thuộc và thích thuộc hoặc mối liên hệ giữa chủ nhân và người làm công với bị can, với người đảm nhiệm hộ trách và với dân sự ngugyên cáo.
Điều thứ 428 - Trước khi cung khai, các nhân chứng phải tuyên thệ nói tất cả sự thật và chỉ nói sự thật.
Điều thứ 429 - Sẽ được hỏi cung mà không có tuyên thệ những người sau đây:
- Cha mẹ hay tôn thuộc khác của bị can hay của một trong những bị can khác trong cùng một vụ;
- Con và ti thuộc khác;
- Anh, chị, em;
- Thích thuộc đồng đẳng;
- Chồng hay vợ mặc dầu đã ly dị;
- Thiếu nhi dưới mười sáu tuổi.
Tuy nhiên, nếu công tố viện không phản đối hay không có đương sự nào phản đối, các người kể trên có thể tuyên thệ trước khi cung khai.
Điều thứ 430 - Trong suốt phiên tòa, nhân chứng đã tuyên thệ khỏi phải tuyên thệ lại khi cung khai lần thứ nhì.
Nếu cần, chánh thẩm sẽ nhắc lại nhân chứng lời tuyên thệ của y.
Điều thứ 431 - Những người tự mình tố giác hay đã tố giác vì nhiệm vụ luật định, có thể cung khai với tư cách nhân chứng, nhưng chánh thẩm phải báo cho tòa biết nhân chứng là người đã tố giác.
Điều thứ 432 - những người đã tố giác và được thưởng tiền theo luật, cũng có thể cung khai với tư cách nhân chứng, trừ phi công tố viện hay một đương tụng phản đối.
Điều thứ 433 - Nhân chứng cung khai miệng, nhưng không được dùng tài liệu để cung khai, ngoại trừ trường hợp chánh thẩm cho phép đặc biệt.
Điều thứ 434 - Dưới sự điều khiển của chánh thẩm, lục sự ghi chép mọi diễn tiến của cuộc tranh luận, nhất là các lời khai của nhân chứng và câu trả lời của bị can.
Bút ký phiên tòa do lục sự ký tên phải được chánh thẩm kiến thị, chậm nhất là mười (10) ngày sau phiên tòa.
Điều thứ 435 - Mỗi lần nhân chứng cung khai xong, chánh thẩm hỏi thêm những câu xét thấy cần thiết và những câu do các đương tụng nêu ra nếu có.
Nhân chứng khai xong có thể ra về, trừ phi chánh thẩm định khác.
Công tố viện, luật sư, dân sự nguyên cáo và bị can có thể yêu cầu chánh thẩm cho nhân chứng tạm thời ra khỏi phòng xử, sau khi cung khai để rồi lại trở vào khai thêm hoặc đối chất.
Điều thứ 436 - Trong khi tranh luận, nếu cần, chánh thẩm cho bị can hay nhân chứng xem các tang vật để họ phát biểu ý kiến.
Điều thứ 437 - Tòa án có thể, hoặc tự ý, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện, dân sự nguyên cáo hay bị can truyền thực hiện mọi cuộc di chuyển cần thiết để phát huy sự thật.
Các đương tụng và luật sư phải được mời dự kiến và tòa phải lập biên bản ghi nhận các tác vụ được thực hiện.
Điều thứ 438 - Nếu theo cuộc tranh luận lời cung khai của một nhân chứng tỏ ra gian dối, chánh thẩm hoặc tự ý, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay một đương tụng, truyền ghi rõ trong bút ký phiên tòa lời cung khai này.
Chánh thẩm có thể truyền nhân chứng đợi lệnh tòa để cung khai lại, nếu cần.
Nếu án văn được tuyên trong cùng ngày, chánh thẩm có thể truyền công lực giữ nhân chứng ngay trong phòng xử hay ngoài phòng xử.
Sau khi án văn về nội dung được tuyên, chánh thẩm truyền dẫn nhân chứng đến trước biện lý để yêu cầu mở cuộc thẩm vấn về tội làm chứng gian. Lục sự phải lập ngay biên bản ghi rõ các sự kiện và lời khai của nhân chứng cấu thành tội làm chứng gian.
Biên bản có đính theo sao lục bút ký phiên tòa để cấp thời chưyển đến biện lý.
PHỤ TIẾT IV
Tranh luận
Điều thứ 439 - Biện lý nhân danh pháp luật, tùy nghi kết luận miệng hay nạp luận trạng viết để làm sáng tỏ công lý.
Trong trường hợp có luận trạng viết, lục sự phải ghi rõ vào bút ký và chánh thẩm phải trả lời luận trạng ấy.
Điều thứ 440 - Bị can các đương sự khác và luật sư của họ có thể nạp biện minh trạng.
Bút lục này phải được chánh thẩm và lục sự kiến thị ngoài ra, lục sự phải ghi chú việc này vào bút ký phiên tòa.
Tòa tiểu hình phải trả lời các biện minh trạng đã đệ nạp hợp lý về phải liên nhập khước biện và đới tranh với nội dung để phán xét bằng một án văn duy nhất.
Án văn này phải tuyên xử trước tiên về khước biện, sau đó xét về nội dung.
Điều thứ 441 - Khi cuộc thẩm vấn tại phiên tòa kết thúc, dân sự nguyên cáo trình bày thỉnh cầu, công tố viện kết luận, bị can và người đảm nhiệm hộ trách, nếu có, trình bày phương chước bào chữa.
Dân sự nguyên cáo và công tố viện có thể trả lời, nhưng bị can hay luật sư của y luôn luôn được nói lời sau cùng.
Điều thứ 442 - Nếu cuộc tranh luận không thể kết thúc ngay trong một phiên xử, chánh thẩm truyền đình qua một ngày khác.
Các đương tụng và nhân chứng chưa cung khai phải xuất đình vào ngày ấy khỏi cần có trát đòi mới.
TIẾT V
Án văn
Điều thứ 443 - Án văn được tuyên ngay trong phiên xử hay vào một ngày khác.
Trong trường hợp này, chánh thẩm báo cho các đương tụng hiện diện biết ngày tòa sẽ tuyên án.
Điều thứ 444 - Nếu cần, tòa tiểu hình tuyên một án tiên thẩm ủy thác thẩm phán tọa xử đồng tòa mở cuộc thẩm vấn bổ túc.
Thẩm phán được ủy thác hành sử những quyền hạn ấn định nơi các điều 155 đến 159 và phải tuân theo những thể thức dự liệu nơi các điều 111 đến 114.
Biện lý có thể yêu cầu thông tri hồ sơ trong bất cứ giai đoạn nào của cuộc thẩm vấn bổ túc với điều kiện phải hoàn lại hồ sơ trong hạn bốn mươi tám (48) giờ.
Điều thứ 445 - Nếu xét thấy sự kiện cấu thành một khinh tội, tòa tiểu hình sẽ tuyên một hình phạt.
Lâm thời tòa tiểu hình sẽ xét xử về dân tố quyền và có thể truyền kỳ nạp tạm thời tất cả hay một phần tiền bồi thường.
Tòa tiểu hình cũng có thể ban cho dân sự nguyên cáo một bồi khoản tạm, nếu chưa có thể quyết định về đơn xin bồi thường theo hiện trạng hồ sơ. Bồi khoản này được thi hành tạm mặc dầu có kháng tố hay kháng cáo.
Điều thứ 446 - Trong trường hợp bị can tại ngoại bị tòa tuyên án kết phạt về một khinh tội thường luật từ một năm tù giam trở lên, tòa tiểu hình có thể ra quyết định đặc biệt có viện dẫn lý do, hạ trát tống giam, hay bắt giam bị can.
Trát bắt giam vẫn có hiệu lực, dù tòa tiểu hình xử việc kháng tố hay tòa thượng thẩm xử việc kháng cáo giảm hình phạt giam xuống dưới một năm.
Trát tống giam vẫn giữ nguyên hiệu lực nếu do sự kháng cáo, tòa thượng thẩm giảm hình phạt giam xuống dưới một (1) năm.
Tuy nhiên, tòa tiểu hình xử việc kháng tố hay tòa thượng thẩm xử việc kháng cáo, có thể thâu hồi các trát ấy bằng một quyết định đặc biệt có viện dẫn lý do.
Trong mọi trường hợp, các trát nói trên vẫn giữ nguyên hiệu lực mặc dầu có thượng tố.
Nếu có kháng tố án văn, theo những thể thức dự liệu nơi các điều 472 và 473, nội vụ phải đưa ra xét xử tại phiên tòa gần nhất, hay chậm nhất là trong hạn mười lăm (15) ngày kể từ khi kháng tố, bằng không, bị can đương nhiên được trả tự do. Nếu cần đình hoãn, tòa phải tuyên án có viện dẫn lý do để quyết định giữ nguyên hiệu lực hay thâu hồi trát bắt giam, sau khi công tố viện kết luận. Dù sao, bị can vẫn có quyền xin tự do tạm theo điều kiện dự liệu nơi điều 143 và 144.
Điều thứ 447 - Nếu một sự kiện mặc dầu bị truy tố như khinh tội nhưng theo kết quả cuộc tranh luận xét thấy chỉ cấu thành tội vi cảnh, tòa án vẫn tuyên hình phạt và nếu cần phán quyết về dân tố quyền.
Điều thứ 448 - Nếu sự kiện cấu thành một tội vi cảnh liên hệ với một khinh tội tòa án sẽ xét xử cả hai tội này tong cùng một bản án, và bị can có thể kháng cáo toàn thể bản án đó.
Điều thứ 449 - Nếu bị can được hưởng trường hợp khoan miễn giải tội, tòa tiểu hình sẽ tuyên miễn nghị, và lâm thời có thể xét xử về dân tố quyền, theo thể thức ấn định tại điều 445 đoạn 2 và 3.
Điều thứ 450 - Nếu một sự kiện mặc dầu bị truy tố như một khinh tội nhưng xét thấy có thể cấu thành một tội đại hình, tòa tiểu hình tuyên bố vô thẩm quyền và để công tố viện tuỳ nghi khiếu cáo.
Trong trường hợp này và cùng một phán quyết, tòa tiểu hình có thể hạ trát tống giam hay trát bắt giam bị can, sau khi nghe công tố viện kết luận.
Điều thứ 451 - Nếu xét thấy sự kiện bị truy tố không cấu thành một vi phạm luật hình, hay sự kiện ấy không được chứng minh, hoặc không thể qui trách bị can, tòa tiểu hình truyền tha bổng bị can.
Điều thứ 452 - Bị can bị tạm giam được tha bổng miễn nghị, được hưởng án treo hay bị phạt vạ phải được trả tự do ngay sau khi tuyên án, mặc dầu có kháng cáo.
Biện pháp này cũng phải được áp dụng cho bị can bị tòa tiểu hình tuyên phạt giam một thời hạn  bằng hay ngắn hơn thời hạn mà y đã bị tạm giam.
Trong những trường hợp nêu trên, biện pháp kiểm soát, tư pháp sẽ đương nhiên chấm dứt.
Điều thứ 453 - Trong trường hợp dự liệu nơi điều 451, khi chính dân sự nguyên cáo đã phát động công tố quyền, tòa tiểu hình xét xử luôn trong cùng một án văn đơn xin bồi thường thiệt hại của người được tham bổng đối với dân sự nguyên cáo đã lạm dụng quyền đứng dân sự nguyên cáo chánh tố.
Điều thứ 454 - Án văn kết phạt bị can và người đảm nhiệm hộ trách, nếu có, buộc họ phải trả cho công khố mọi khỏan án phí tụng lệ. Án văn ấn định thời gian câu thức thân thể đối với bị can.
Điều khoản trên cũng được áp dụng cho trường hợp công tố quyền bị tiêu diệt do sự điều đình, như đã dự liệu nơi điều 6 đoạn 3 và trường hợp miễn nghị, trừ phi tòa tiểu hình ra quyết định đặc biệt, có viện dẫn lý do, miễn cho bị can hay người đảm nhiệm hộ trách tất cả hay một phần án phí.
Dân sự nguyên cáo sẽ khỏi phải chịu án phí nếu đơn chánh tố của đương sự đã được chấp thẩm và nếu bị can bị kết phạt về một trong những thỉnh cầu của y nêu trong đơn.
Điều thứ 455 -  Bị can được tha bổng khỏi phải chịu án phí.
Tuy nhiên, nếu bị can được tha bổng vì lúc phạm pháp bị thác loạn tinh thần, tòa có thể buộc y phải chịu tất cả hay một phần án phí.
Điều thứ 456 - Dân sự nguyên cáo thật kiện hoặc ở trong trường hợp dự liệu nơi điều 405 đều phải chịu án phí.
Điều thứ 457 - Trong trường hợp bị can không bị kết phạt về tất cà tội trạng mà y đã bị truy tố hoặc chỉ bị kết phạt về những tội trạng đã được cải tội danh trong khi thẩm vấn hay vào lúc tuyên án, hoặc trong trường hợp nhiều bị can được đặt ra ngoài vụ, tòa có thể, bằng một quyết định có viện dẫn lý do, miễn cho người bị kết phạt phần án phí không liên thệ trực tiếp tới tội trạng mà y bị kết phạt.
Tòa sẽ tự ấn định tổng số lệ phí mà người bị kết phạt được giải trừ lệ phí này, tùy trường hợp, sẽ do ngân khố hoặc dân sự nguyên cáo gánh chịu.
Điều thứ 458 - Án văn quyết định việc thanh toán các án phí.
Trong trường hợp án văn không có quyết định về việc quân phân án phí như đề cập tại các điều 454 và kế tiếp hoặc trong trường hợp có sự khó khăn nhân khi chấp hành án văn liên quan đến án phí, tòa đã xét xử nội dung sẽ thụ lý lời thỉnh cầu của mọi người quan thiết theo các thể thức dự liệu để thanh quyết các đới tranh nhân khi chấp hành án văn.
Điều thứ 459 - Bị can, dân sự nguyên cáo hay người đảm nhiệm hộ trách có thể xin tòa hoàn lại các đồ vật bị sai áp.
Tòa có thể đương nhiên ra lệnh hoàn lại các đồ vật ấy.
Điều thứ 460 - Ngoài bị can, dân sự nguyên cáo hay người đảm nhiệm hộ trách, người nào tự cho mình có quyền lợi đối với đồ vật bị sai áp cũng có thể xin tòa hoàn lại. Y chỉ được thông tri những biên bản liên quan đến việc sai áp các đồ vật mà thôi.
Do một án văn riêng biệt, tòa sẽ quyết định sau khi nghe các đương sự trình bày lý lẽ.
Điều thứ 461 - Nếu chấp nhận hoàn trả các đồ vật bị sai áp, tòa có thể cho thi hành mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm việc xuất trình các đồ vật ấy nếu cần, cho đến khi nội dung vụ việc được chung quyết.
Điều thứ 462 - Nếu xét thấy các đồ vật bị sai áp cần ích cho việc phát huy sự thật hay sẽ có thể bị truyền tịch thu tòa sẽ hoãn quyết định về khoản này cho đến khi có quyết định về nội dung vụ kiện.
Án văn truyền đình hoãn trả tang vật không thể bị thượng cầu.
Điều thứ 463 - Nguyên đơn xin hoàn trả đồ vật bị sai áp có thể kháng cáo án văn bác đơn của y.
Bị can, người đảm nhiệm hộ trách hay dân sự nguyên cáo có thể kháng cáo án văn chấp nhận hoàn trả đồ vật bị sai áp, nếu án văn này gây thiệt hại cho họ. Công tố viện cũng có quyền này.
Tòa thượng thẩm chỉ có thể được thụ lý sau khi tòa sơ thẩm đã xét xử về nội dung vụ kiện.
Điều thứ 464 - Tòa đã xét xử nội dung vụ kiện vẫn có thẩm quyền truyền trao trả tang vật bị sai áp, nếu án văn của tòa ấy không bị thượng cầu.
Trong trường hợp trên, tòa sẽ thụ lý đơn xin của mọi người hữu quyền hoặc của công tố viện và án văn có thể bị kháng cáo chiếu theo điều 463.
Điều thứ 465 - Tòa thượng thẩm xét về nội dung vụ kiện có thẩm quyền để phán quyết về đồ vật bị sai áp theo thể thức dự liệu nơi điều 459 đến 462.
Sau khi chung quyết nội dung vụ kiện, tòa thượng thẩm vẫn có thẩm quyền để truyền trả đồ vật bị sai áp theo thể thức dự liệu nơi điều 464.
Điều thứ 466 - Mỗi án văn phải có phần lý do và phần chủ văn.
Phần lý do là căn bản của án văn.
Phần chủ văn phải nêu những tội trạng mà đương sự đã bị xử phạt hay buộc phải chịu trách nhiệm, hình phạt, điều luật áp dụng và các khoản bồi thường dân sự.
Án văn do chánh thẩm tuyên đọc.
Điều thứ 467 - Nguyên bản án văn có nhật kỳ phải nêu danh tánh chánh thẩm phiên tòavà ghi nhận sự hiện diện của công tố viện.
Sau khi thẩm phán tọa xử và lục sự ký tên, nguyên bản án văn được ký nạp tại phòng lục sự chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày tuyên án. Sự ký nạp phải được ghi vào một sổ riêng lưu trữ tại phòng lục sự.
TIẾT VI
Án khuyết tịch và sự kháng tố
PHỤ TIẾT I
Án văn khuyết tịch
Điều thứ 468 - Trừ trường hợp dự liệu nơi các điều 395, 396, 398 và 404, người được trát đòi hợp lệ mà không xuất đình vào ngày giờ ấn định nơi trát đòi, sẽ bị xử khuyết tịch như đã qui định nơi điều 397.
Điều thứ 469 - Án văn khuyết tịch sẽ được tống đạt theo thể thức dự liệu nơi điều 527.
PHỤ TIẾT II
Sự kháng tố
Điều thứ 470 - Toàn bộ án văn khuyết tịch sẽ mất hết hiệu lực nếu bị can kháng tố.
Tuy nhiên, bị can có thể giới hạn sự kháng tố vào những khoản tuyên xử về quyền lợi dân sự.
Điều thứ 471 - Phòng lục sự sẽ thông báo sự kháng tố cho công tố viện để công tố viện đăng đường lại vụ án và cho đòi bị can cùng dân sự nguyên cáo ra trước phiên xử.
Trong trường hợp sự kháng tố chỉ giới hạn vào những khoản tuyên xử về quyền lợi dân sự, bị can phải thông báo trực tiếp cho dân sự nguyên cáo.
Điều thứ 472 - Nếu án văn được tống đạt đến tận tay bị can, sự kháng tố phải được thực hiện trong thời hạn như sau kể từt ngày tống đạt:
- Mười (10) ngày tròn đối với bị can cư ngụ tại Việt Nam;
- Hai (2) tháng đối với bị can cư ngụ ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Điều thứ 473 - Nếu án văn không được tống đạt đến tận tay bị can, thời hạn kháng tố cũng được ấn định như trên, nhưng khởi lưu kể từ ngày tống đạt án văn tại cư sở bị can, tại tòa hành chánh đô, thị, tỉnh, trụ sở xã hay tại biện lý cuộc.
Điều thứ 474 - Người đảm nhiệm hộ trách và dân sự nguyên cáo có thể kháng tố án văn khuyết tịch trong thời hạn ấn định nơi điều 472; thời hạn này khởi lưu kể từ ngày tống đạt án văn, bất kể thể thức tống đạt nào.
PHỤ TIẾT III
Sự tái khiếm
Điều thứ 475 - Sự kháng tố không thể được chấp thẩm nếu người kháng tố không xuất đình vào ngày giờ ấn định trong trát đòi để xét xử sự kháng tố.
Điều thứ 476 - Trong mọi trường hợp, sở phi về việc tống đạt án văn khuyết tịch và về sự kháng tố có thể do người kháng tố gánh chịu.
CHƯƠNG THỨ II
Tòa thượng thẩm xử việc kháng cáo tiểu hình
TIẾT I
Hành sử quyền kháng cáo

Điều thứ 477 - Án văn xử việc tiểu hình có thể bị những người kể sau đây kháng cáo để được phúc xử trước tòa thượng thẩm;
- Bị can;
- Người đảm nhiệm hộ trách;
- Dân sự nguyên cáo, chỉ riêng đối với quyền lợi dân sự mà thôi;
- Biện lý;
- Các công sở trong trường hợp cơ quan này hành sử công tố quyền do luật định;
- Chưởng lý tòa thượng thẩm.
Điều thứ 478 - Trừ trường hợp dự liệu nơi điều 484, sự kháng cáo phải được thực hiện trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày tuyên án đương tịch.
Tuy nhiên, thời hạn kháng cáo chỉ khởi lưu kể từ ngầy tống đạt án văn bất kể thể thức tống đạt nào;
- Đối với đương sự, sau cuộc tranh luận đối tịch, đã không hiện diện hay không được đại diện vào ngày tuyên án, nhưng với điều kiện là chính đương sự hay người đại diện của y đã không được thông báo ngày tuyên án;
- Đối với bị can xin được xử ngoài sự hiện diện của y, trong những điều kiện dự liệu nơi điều 396 đoạn 1;
- Đối với bị can không xuất đình mặc dầu có trát đòi hợp lệ, như đã dự liệu nơi điều 396 đoạn cuối.
Thời hạn kháng cáo trên đây cũng được áp dụng đối với trường hợp dự liệu nơi điều 395.
Điều thứ 479 - Nếu án văn được tuyên xử khuyết tịch hay tái khiếm, thời hạn kháng cáo chỉ khởi lưu kể từ ngày tống đạt án văn, bất kể thể thức tống đạt nào.
Điều thứ 480 - Nếu một đương sự kháng cáo trong thời hạn nói trên, các đương sự khác được thêm một thời hạn, năm (5) ngày tròn để kháng cáo.
Điều thứ 481 - Việc kháng cáo án văn xét về đơn xin tại ngoại chiếu điều 143, 144 cũng như về đơn xin thâu hồi hoặc sửa đổi biện pháp kiểm soát tư pháp phải được thực hiện trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ lúc tuyên án.
Bị can bị tạm giam phải được giữ lại cho đến khi xét xử sự kháng cáo của biện lý, và trong mọi trường hợp cho đến khi hết hạn kháng cáo của biện lý trừ trường hợp biện lý thỏa thuận phòng thích ngay bị can.
Mặc dù có án văn thâu hồi hoặc sửa đổi một quyết định kiểm soát tư pháp đang áp dụng, bị can vẫn phải tuân hành các biện pháp kiểm soát tư pháp đang áp dụng này cho tới khi xét xử sự kháng cáo của biện lý, và trong mọi trường hợp, cho tới khi hết hạn kháng cáo của biện lý, trừ phi án văn thâu hồi hoặc sửa đổi được tuyên đúng theo kết luận của biện lý hoặc án văn được thẩm phán này thuận cho thi hành ngay.
Điều thứ 482 - Sự kháng cáo phải khai tại phòng lục sự tòa án đã tuyên bản án bị kháng.
Tờ khai kháng cáo phải được ghi vào quyển sổ kháng cáo hình sự và phải được lục sự cùng nguyên kháng hay người được ủy nhiệm đặc định ký tên. Trong trường hợp cô ủy nhiệm, giấy ủy nhiệm phải được đính kèm vào chứng thư kháng cáo do lục sự lập. Nếu nguyên kháng không biết ký hay không thể ký tên, lục sự phải ghi rõ điểm này.
Mọi người đều có quyền xin cấp bản sao chứng thư kháng cáo.
Điều thứ 483 - Nguyên kháng đang bị tạm giam cũng có thể hành sử quyền kháng cáo bằng cách nạp đơn cho quản đốc trung tâm cải huấn và viên chức này phải cấp cho y biên nhận.
Quản đốc trung tâm cải huấn chứng nhận trên đơn kháng cáo ngày giờ đạp đơn này, sau đó, chuyển ngay đến phòng sự để chuyển tả vào sổ kháng cáo, rồi đính kèm vào chứng thư kháng cáo do sự tập.
Điều thứ 484 - Chưởng lý kháng cáo bằng cách thông báo sự kháng cáo cho bị can hoặc người đảm nhiệm hộ trách trong thời hạn hai (2) tháng kể từ ngày tuyên án.
Điều thứ 485 - Trong thời hạn kháng cáo và trong thời gian xét xử vụ kháng cáo, việc thi hành án văn bị đình hoãn, ngoại trừ những trường hợp dự liệu nơi các điều 445 khoản 2 và 3, điều 452 và 670.
Điều thứ 486 - Sự kháng cáo án tiên thẩm xét xử các đới tranh và khước biện, kể cà khước biện về thẩm quyền, chỉ có thể được chấp thẩm cùng một lượt với sự kháng cáo án văn xét xử về nội dung.
Điều thứ 487 - Tòa thượng thẩm được phó giữ quyền phúc thẩm trong giới hạn chứng thư kháng cáo và tùy theo tư cách của nguyên kháng nói tại điều 492.
TIẾT II
Thành phần
Điều thứ 488 - Phòng kháng cáo tiểu hình gồm có một (1) chánh thẩm và hai (2) hội thẩm; chánh thẩm có thể do chánh án phòng hay hội thẩm đảm trách.
Chưởng lý, phó chưởng lý hay thẩm lý ngồi ghế công tố viện; lục sự tòa thượng thẩm giữ bút lục.
Điều thứ 489 - Cuối mỗi năm, chánh nhất tòa thượng thẩm, sau khi hội ý với chưởng lý, ấn định các phiên xử tiểu hình cho năm tới.
Nếu cần chánh nhất với sự thỏa hiệp của chưởng lý có thể sửa đổi các phiên xử trong năm.
TIẾT III
Thủ tục
Điều thứ 490 - Những qui tắc thủ tục trước tòa sơ thẩm tiểu hình cũng được áp dụng trước tòa thượng thẩm; ngoài ra còn phải tôn trọng những điều khoản sau:
- Phòng kháng cáo tiểu hình tòa thượng thẩm nhóm họp tại trụ sở của cơ quan tài phán này, trừ những trường hợp đặc biệt do chánh nhất và chưởng lý thỏa hiệp định khác;
-  Vụ án được phúc xử sau khi chánh thẩm hay một hội thẩm thuyết trình và bị can được nghe cung.
- Các nhân chứng nào không do chưởng lý đòi đến chỉ có thể được khai trước tòa nếu chánh thẩm chấp thuận, sau khi hỏi ý kiến chưởng lý;
- Các đương sự được trình bày trước tòa theo thứ  tự sau đây: nguyên kháng, bị kháng, nếu có nhiều nguyên kháng hay bị kháng, họ sẽ cung khai theo thứ tự do chánh thẩm ấn định;
- Bị can hay luật sư của bị can được nói sau cùng.
Điều thứ 491 - Nếu xét thấy sự kháng cáo quá hạn hay không hợp thức, tòa thượng thẩm tuyên sự kháng cáo bất khả chuẩn chấp.
Nếu xét thấy sự kháng cáo hợp lệ về hình thức, nhưng vô căn cứ về nội dung, tòa thượng thẩm chuẩn y án văn bị kháng cáo.
Trong hai trường hợp trên, tòa thượng thẩm buộc nguyên kháng phải chịu án phí; nếu nguyên kháng là công tố viện, án phí sẽ do công khố đài thọ.
Điều thứ 492 - Nếu công tố viện kháng cáo, tòa thượng thẩm có thể hoặc chuẩn y án văn sơ thẩm, hoặc sửa đổi tất cả hay một phần án ấy, bất kể là có lợi hay không cho bị can.
Nếu chỉ có bị can hay người đảm nhiệm hộ trách kháng cáo, phúc quyết không thể làm cho nguyên kháng thua thiệt hơn.
Nếu chỉ có dân sự nguyên cáo kháng cáo, tòa không thể phúc xử một cách bất lợi cho dân sự nguyên cáo.
Trước tòa thượng thẩm, dân sự nguyên cáo không thể trình bày thỉnh cầu mới. Tuy nhiên, dân sự nguyên cáo có thể xin thêm số tiền bồi thường về những thiệt hại đã gia tăng từ ngày có án sơ thẩm.
Điều thứ 493 - Nếu xét thấy sự kiện bị truy tố hoặc không cấu thành một trọng tội, một khinh tội hay một tội vi cảnh, hoặc không thể chứng minh được hay nếu xét thấy không thể qui trách bị can, tòa cải sửa án văn sơ thẩm và truyền tha bổng bị can.
Trong trường hợp này, nếu bị can muốn đòi bồi thường thiệt hại vi lạm tố theo điều 453 thì phải trình bày thẳng thỉnh cầu trước tòa thượng thẩm.
Điều thứ 494 - Nếu án văn sơ thẩm bị cải sửa vì bị can được hưởng trường hợp khoan miễn giải tội, tòa sẽ áp dụng điều 449.
Điều thứ 495 - Nếu án văn sơ thẩm bị tiêu hủy vì sự kiện bị truy tố chỉ cấu thành một tội vi cảnh, tòa sẽ tuyên hình phạt và lâm thời, xét xử về dân tố quyền.
Điều thứ 496 - Nếu án văn sơ thẩm bị tiêu hủy vì sự kiện bị truy tố có thể cấu thành một trọng tội, tòa thượng thẩm tuyên tố vô thẩm quyền, và chuyển hoàn hồ sơ để công tố viện tùy nghi khiếu cáo.
Trong trường hợp này sau khi nghe công tố viện, tòa có thể, ngay trong phúc quyết, hạ trat tống giam bắt giam bị can.
Điều thứ 497 - Nếu án văn sơ thẩm bị tiêu hủy vì lẽ vi phạm những thể thức luật định mà hậu quả là sự vô hiệu của thủ tục, tòa thượng thẩm sẽ di thẩm và xét xử luôn về nội dung.
Điều khoản này cũng áp dụng trong trường hợp án văn sơ thẩm đã bỏ xót và không thể bổ khuyết được những thể thức luật định nói trên.
THIÊN THỨ III
Tòa vi cảnh
CHƯƠNG THỨ I
Thẩm quyền
Điều thứ 498 - Tòa vi cảnh xét xử tội vi cảnh như được định nghĩa trong Bộ hình luật.
Điều thứ 499 - Tòa vi cảnh có thẩm quyền chuyên độc xét xử những vụ phạm pháp vi cảnh xảy ra trong quản hạt.
Các điều 373 đến 377 được áp dụng cho việc xét tội vi cảnh.
Điều thứ 500 - Tòa vi cảnh gồm có một chánh thẩm, một đại diện công tố viện như đã dự liệu nơi điều 37 và một lục sự.
CHƯƠNG THỨ II
Tiền phạt điều đình
Điều thứ 501 - Trước khi gởi trát đòi ra tòa vi cảnh thẩm phán thụ lý một biện bản vi chứng tội phạm sẽ báo cho bị can biết y có thể đóng một số tiền phạt điều đình do thẩm phán ấn định theo giá biểu dự liệu trong một bản văn lập quy.
Điều thứ 502 - Nếu bị can đóng số tiền phạt điều đình đúng thời hạn và điều kiện dự liệu trong bản văn lập quy, công tố quyền sẽ bị tiêu diệt.
Khi đóng tiền phạt điều đình, sự vi phạm được xác nhận và được coi như vi phạm lần đầu tiên để tính khi có tái phạm.
Điều thứ 503 - Người vi phạm không thể thượng cầu quyết định về ngạch số tiền phạt điều đình.
Điều thứ 504 - Nếu bị can không đóng tiền phạt điều đình trong thời hạn ấn định, tòa vi cảnh sẽ xét xử chiếu các điều 507 và kế tiếp.
Điều thứ 505 - Các điều khoản dự liệu nơi điều 501 đến 504 không được áp dụng cho những trường hợp kể sau:
- Nếu bị can có thể bị tuyên xử một hình phạt khác hơn hình phạt vạ, hay bị tuyên xử bồi thường những thiệt hại gây cho thể nhân hay tài sản, hoặc bị kết phạt vì tài phạm;
- Nếu đã mở cuộc thẩm vấn;
- Nếu trong cùng một biên bản, hơn hai (2) tội phạm được xác nhận đối với cùng một bị can;
- Nếu vi phạm bị luật cấm phạt điều đình.
Điều thứ 506 - Trong những trường hợp được luật đặc biệt dự liệu, bị can có thể đóng ngay tiền phạt luật định cho viên chức lập biên bản bị can từ chối nộp phạt, sẽ bị tuy tố theo các điều 507 và kế tiếp.
Đoạn trên không được áp dụng cho những trường hợp kể nơi điều 505.
Nếu viên chức lập biên bản không được biết bị can đã tái phạm, thủ tục phạt điều đình vẫn hữu hiệu. Tuy nhiên, sau này, tòa vi cảnh vẫn có thể truy tố bị can.
CHƯƠNG THỨ III
Thụ lý
Điều thứ 507 - Tòa vi cảnh thụ lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc do án lệnh chuyển tống của cơ quan thẩm vấn, hoặc do trát trực tố bị can và người đảm nhiệm hộ trách ra trước tòa này.
Điều thứ 508 - Những điều 379 đến 381 được áp dụng trước tòa vi cảnh.
CHƯƠNG THỨ IV
Thẩm vấn tại phiên tòa
Điều thứ 509 - Trước ngày có phiên tòa, chánh thẩm có thể, theo lời yêu cầu của công tố viện hay dân sự nguyên cáo, ước lượng hay cho ước lượng những sự thiệt hại, lập hay truyền lập biên bản, thực hiện hay ra lệnh thực hiện mọi hành vi khẩn thiết.
Điều thứ 510 - Những điều 387 đến 393 đều được áp dụng trước tòa vi cảnh.
Tuy nhiên, những hình phạt dư liệu nơi điều 390 khoản 2 chỉ có thể do tòa tiểu hình tuyên xử, sau khi được công tố viện chuyển giao biên bản vi chứng sự phạm pháp tại phiên tòa mà chánh thẩm tòa vi cảnh đã thiết lập.
Điều thứ 511 - Cũng được áp dụng trước tòa vi cảnh:
- Những điều 400 đến 406 về việc đứng dân sự nguyên:
- Những điều 407 đến 438 về việc dẫn chứng, ngoại trừ những qui tắc của điều 512;
- Những điều 439 đến 442 về việc tranh luận trước tòa;
- Điều 443 về án văn.
Điều thứ 512 - Tội vi cảnh được chứng minh hoặc bằng biên bản hay phúc trình, hoặc bằng cả hai phương cách.
Trừ trường hợp luật định khác, sẽ có tín lực cho đến khi có phản chứng biên bản và phúc trình do những viên chức hữu quyền kể nơi điều 14 và 22 thiết lập để kiểm chứng tội vi cảnh.
Muốn phản chứng phải viện dẫn văn kiện hay nhân chứng.
Điều thứ 513 - Nếu cần thẩm vấn bổ túc, chánh thẩm tòa vi cảnh sẽ áp dụng những điều 111 đến 114 điều 444 khoản cuối.
Điều thứ 514 - Nếu xét thấy sự kiện bị truy tố cấu thành tội vi cảnh, tòa tuyên hình phạt và lâm thời xét xử về dân tố quyền theo thể thức dự liệu nơi điều 445 khoản 2 và 3.
Điều thứ 515 - Nếu xét thấy sự kiện bị truy tố cấu thành một trọng tội hay một khinh tội, tòa vi cảnh tuyên bố vô thẩm quyền và chuyển hoàn hồ sơ tới công tố viện để tùy nghi khiếu cáo.
Điều thứ 516 - Nếu xét thấy sự kiện bị truy tố hoặc không cấu thành một vi phạm luật hình, hoặc không chứng minh được hay nếu xét thấy không thể qui trách bị can, tòa vi cảnh truyền tha bổng người này.
Điều thứ 517 - Nếu bị can được hưởng trường hợp khoan miễn giải tội, tòa vi cảnh sẽ truyền miễn nghị và lâm thời có thể xét xử về dân tố quyền theo thể thức ấn định tại điều 514.
Điều thứ 518 - Những điều khoản dự liệu nơi điều 454 đến 467 về án phí tụng lệ, hoàn trả tang vật và hình thức án văn đều được áp dụng trước tòa vi cảnh.
CHƯƠNG THỨ V
Án khuyết tịch vè sự kháng tố
Điều thứ 519 - Trước tòa vi cảnh, bị can hay người đảm nhiệm hộ trách phải xuất đình hay nhờ người đại diện theo thể thức dự liệu nơi điều 395 đến 398. Tuy nhiên, nếu tội vi cảnh chỉ bị phạt vạ, bị can có thể nhờ luật sư hoặc người được ủy quyền thay mặt.
Điều thứ 520 - Điều 468 và 469 về án văn khuyết tịch và điều 470 đến 476 về sự kháng tố đều được áp dụng trước tòa vi cảnh.
CHƯƠNG THỨ VI
Sự kháng cáo
Điều thứ 521 - Bị can, người đảm nhiệm hộ trách, biện lý hoặc đại diện công tố viện trước tòa vi cảnh đều có quyền kháng cáo án văn vi cảnh nếu có tuyên hình phạt giam, hoặc nếu hình phạt dự liệu là một hình phạt giam.
Bị can và người đảm nhiệm hộ trách cũng có quyền kháng cáo nếu án văn tuyên phạt trả tiền bồi thường thiệt hại.
Trong mọi trường hợp dân sự nguyên cáo đều có quyền kháng cáo, nhưng chỉ riêng quyền lợi dân sự mà thôi.
Điều thứ 522 - Chưởng lý có quyền kháng cáo mọi án văn xử việc vi cảnh.
Điều thứ 523 - Sự kháng cáo có hiệu lực đình chỉ việc thi hành án văn.
Điều thứ 524 - Tòa sơ thẩm tiểu hình phúc xử việc kháng cáo án văn vi cảnh. Sự kháng cáo được thực hiện trong thời hạn và theo thể thức dự liệu nơi các điều 478, 479, 482 và 484.
Điều thứ 525 - Những điều khoản về việc xét xử, lập án văn, giải quyết án phí tụng lệ áp dụng trước tòa tiểu hình được áp dụng cho việc phúc xử án văn vi cảnh.
Điều thứ 526 - Công tố viện và các đương sự có thể thượng tố chống án văn vi cảnh xử chung thẩm và những án văn của tòa sơ thẩm tiểu hình phúc xử án vi cảnh.
THIÊN THỨ IV
Trát đòi và truyền phiếu
Điều thứ 527 - Trát đòi và truyền phiếu được tống đạt do thừa phát lại hoặc xã trưởng hoặc trưởng cuộc cảnh sát hoặc chỉ huy trưởng cảnh sát quận hay tỉnh.
Tờ tống đạt trát đòi hoặc truyền phiếu phải ghi ngày tháng tống đạt, danh tánh và địa chỉ của những người kể sau:
- Người yêu cầu tống đạt;
- Công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt;
- Người tiếp nhận.
Người nhận bản sao tờ tống đạt phải ký tên nơi bản chánh. Nếu đương sự không biết ký hay không chịu ký, công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt phải ghi rõ điểm ấy nơi bản chánh.
Điều thứ 528 - Công tố viện và các cơ quan công quyền được luật pháp cho phép có thể lập trát đòi; dân sự nguyên cáo cũng có thể yêu cầu thừa phát lại lập triệu hoán trạng.
Trát đòi phải ghi:
- Sự kiện bị truy tố và điều luật viện dẫn;
- Tòa án thụ lý;
- Ngày giờ và nơi tòa xử;
- Tư cách của người được đòi.
Triệu hoán trạng được lập theo lời yêu cầu của dân sự nguyên cáo, ngoài những chi tiết như trong trát đòi, còn phải ghi danh tánh, nghề nghiệp, cư sở thực sự hay tuyển định của dân sự nguyên cáo.
Trát đòi nhân chứng còn phải ghi rõ nếu không xuất diện hoặc từ khước cung khai hoặc khai gian sẽ bị pháp luật trừng trị.
Điều thứ 529 - Trát phải được tống đạt trước ngày tòa tiểu hình hoặc vi cảnh xử nhất là năm (5) ngày nếu người được đòi cư ngụ trong quản hạt tòa án, bảy (7) ngày nếu ở ngoài quản hạt tòa án và hai (2) tháng nếu ở ngoại quốc.
Điều thứ 530 - Nếu các thời hạn ấn định nơi điều trên không được tôn trọng, tòa án sẽ áp dụng những qui tắc sau đây:
1) Trường hợp người được đòi không xuất hiện, tòa sẽ tuyên bố trát đòi vô hiệu;
2) Trường hợp người được đòi đã xuất hiện, trát đòi không bị vô hiệu; tuy nhiên, nếu người này xin tòa đình, tòa phải chấp nhận thỉnh cầu của y lời thỉnh cầu này phải được trình bày trước khi tranh luận về nội dung.
Điều thứ 531 - Việc tống đạt các phán quyết, trong những trường hợp cần thiết, sẽ được thực hiện do sự yêu cầu của công tố viện hoặc của dân sự nguyên cáo.
Điều thứ 532 - Các công lại và viên chức kể nơi điều 527 phải mẫn cán tống đạt giấy tờ đến tận tay đương sự và giao bản sao tờ tống đạt cho y.
Nếu đương sự vắng mặt, bản sao sẽ được giao cho thân nhân, gia nhân hay một người nào hiện diện cùng ngụ tại nơi cư sở của đương sự.
Công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt phải ghi nơi bản chánh tờ tống đạt tư cách của người nhận trát...
Điều thứ 533 - Trong trường hợp bản sao tờ tống đạt được giao cho một người cùng ngụ tại cư sở của người phải nhận trát, công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt sẽ báo ngay bằng thơ bảo đảm có hồi báo cho người phải nhận trát biết sự tống đạt này.
Nếu hồi báo do chính người phải nhận trát ký tên, tức là đương sự đã nhận được thơ bảo đảm, và sự tống đạt tại cư sở của đương sự có hiệu lực như là sự tống đạt đến tận tay y.
Điều thứ 534 - Trong trường hợp không tìm được ai tại nơi cư sở của người phải nhận trát, công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt phải kiểm lại ngay xem nơi đó có đúng là cư sở của đương sự không.
Nếu đúng thì các chức việc này, sau khi ghi trên bản chánh tờ tống đạt những nhận xét cùng những tác vụ mẫn cán của họ gởi bản sao tờ tống đạt tới văn phòng quận hành chánh hay trụ sở xã.
Công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt báo ngay bằng thơ bảo đảm có hồi báo cho người phải nhận trát biết sự tống đạt này và yêu cầu y đến gấp văn phòng quận hành chánh hay công sở xã để nhận lãnh bản sao tờ tống đạt.
Nếu hồi báo do chính người phải nhận trát ký tên, tức là đương sự đã nhận được thơ bảo đảm, và sự tống đạt trát trao qua văn phòng quận hành chánh hay trụ sở xã có hiệu lực như là sự tống đạt đến tận tay y.
Riêng đối với trát đòi xuất đình, tờ tống đạt chỉ có hiệu lực như nói ở đoạn trên nếu thời hạn giữa ngày đương sự ký tên vào hồi báo và phải xuất đình ít nhất bằng thời hạn luật định nói tại điều 529.
Điều thứ 535 - Nếu người phải nhận trát không có cư sở hay trú sở hoặc không biết cư sở hay trú sở của người phải nhận trát ở đâu, bản sao trát khải được niêm yết tại trụ sở tòa án thụ lý, sau khi trát được truyền rao cho biện lý cuộc.
Điều thứ 536 - Trong những trường hợp dự liệu nơi các điều 533 và 534, bản sao phải để vào phòng bì dán kín, một mặt chỉ đề tên và địa chỉ của đương sự, mặt kia có đề tên chữ ký và con dấu của công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt.
Điều thứ 537 - Trong mọi trường hợp, công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt phải ghi trên bản chánh tờ tống đạt và dưới hình thức biên bản, những tác vụ mẫn cán và những câu vấn đáp của họ.
Biện lý có thể ra lệnh cho công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt thực hiện những cuộc truy tầm mới nếu xét thấy chưa đủ.
Bản chánh tờ tống đạt phải gởi cho người yêu cầu lập trát trong vòng hai mươi bốn (24) giờ.
Điều thứ 538 - Các công lại và viên chức kể nơi điều 527 không thi hành đúng các điều khoản trên đây sẽ bị tòa án thụ lý chánh vụ phạt từ sáu trăm một đồng (601$) đến năm ngàn đồng (5.000$), không kể những chế tài khác vì kỷ luật.
Điều thứ 539 - Trát đòi hay truyền phiếu chỉ có thể bị tuyên vô hiệu khi có phương hại đến quyền lợi của đương sự, ngoại trừ các quy tắc định trong điều 530 đoạn 2.
Điều thứ 540 - Nếu tờ tống đạt bị vô hiệu do hành vi của công lại hay viên chức thi hành việc tống đạt, không những thủ tục bị hủy bỏ, mà các chức viên này còn có thể phải gánh chịu lệ phí tống đạt và lâm thời bồi thường cho đương sự bị thiệt hại.
Cơ quan tài phán đã tuyên bố sự vô hiệu có thẩm quyền tuyên xử các khoản phạt nói trên.


Comments